ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2025/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
24 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ Y TẾ TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 12, khoản
1 Điều 28, các Điều 146, 147, 148, 149 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Điều 4 Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
37/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 100/TTr-SYT ngày 20 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng.
Quyết định này áp dụng đối với
Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang; Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
(sau đây gọi chung là phòng và tương đương), các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang
(sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết
bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số; trẻ em; quản
lý sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em; bảo trợ xã hội (trừ giảm nghèo); phòng, chống tệ
nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy);
theo dõi, quản lý, khám sức khỏe cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý về sức khỏe.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công về công tác y tế
ở địa phương.
b) Dự thảo Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn
bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
5. Về y tế dự phòng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá
việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống
các bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai
nạn thương tích; xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác; sức khỏe môi trường, biến đổi
khí hậu, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng;
quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản lý hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh
truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu
tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm
và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch
theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố
dịch và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hoạt động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo
quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về
cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở
theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận bản tự công bố đạt
tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ
sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang
thông tin điện tử của Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và
đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy
định của pháp luật;
e) Công bố, công bố lại cơ sở đủ
điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối về công tác phòng chống
tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn tỉnh;
h) Thường trực Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS tỉnh;
i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động; đánh giá,
kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở
dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc
môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị
đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định;
k) Hướng dẫn theo thẩm quyền
công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về
công tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và
phục hồi chức năng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định
y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và
theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh và cấp, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh mục
kỹ thuật được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở quản lý theo phân
cấp và quy định của pháp luật;
d) Cho phép các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới
theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật, các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên địa
bàn tỉnh.
7. Về y dược cổ truyền
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện kế thừa, phát huy và kết hợp y dược cổ truyền trong phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng bằng y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép
hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy
định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền
trên địa bàn quản lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu
theo quy định;
e) Đầu mối hướng dẫn triển khai
thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản
xuất, kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp.
8. Về dược và mỹ phẩm
a) Hướng dẫn triển khai và giám
sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo,
theo dõi việc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề đối với người hành nghề dược; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên
liệu làm thuốc và các cơ sở bán lẻ thuốc theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
đơn hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và mua nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc của cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa điểm kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ
sở đào tạo chuyên ngành y, dược, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có hoạt động dược không vì mục
đích thương mại khác đóng trên địa bàn tỉnh; chỉ định cơ sở bán buôn hoặc cơ sở
bán lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo đảm đủ thuốc cho người bệnh
trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc
biệt theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với cơ sở sản xuất mỹ
phẩm trên địa bàn quản lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý giá thuốc,
đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện hoạt động dược lâm sàng bảo đảm an toàn, hiệu quả và các nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản lý.
9. Về an toàn thực phẩm
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy
định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm;
thực phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác
trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc
biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản
tự công bố sản phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng
liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi
chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại
danh mục của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường
phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa
bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
đ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
10. Về trang thiết bị và công
trình y tế
a) Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và
công trình y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải
công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị
y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố
tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành
trên địa bàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thiết
bị y tế trên địa bàn tỉnh.
11. Về dân số và sức khỏe sinh
sản
a) Tổ chức thực hiện hệ thống
chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng
dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch
vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;
b) Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải
pháp nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh,
nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số;
c) Chủ trì công tác phối hợp
liên ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng
ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự
án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch
hóa gia đình;
đ) Quyết định cho phép thực hiện
kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định
của pháp luật;
e) Thường trực Ban Chỉ đạo về
công tác dân số của tỉnh.
12. Về bảo hiểm y tế
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa
bàn tỉnh;
13. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực y tế
a) Xây dựng chế độ khuyến khích
phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn tỉnh và ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo thẩm quyền.
14. Về truyền thông, cung cấp
thông tin y tế
a) Thực hiện truyền thông vận động
tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã
hội và huy động sự ủng hộ, chủ động tham gia của người dân về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân; công tác giáo dục y đức,
y nghiệp và phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế trên địa bàn;
c) Đầu mối cung cấp thông tin về
y tế; quản lý thông tin y tế, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử
lý khủng hoảng truyền thông về y tế tại địa phương; thực hiện quy chế phát
ngôn, cung cấp thông tin y tế theo quy định.
15. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách trợ giúp xã hội; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người
cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết
tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, y tế lao động xã hội và các chương
trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn
tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ
giúp xã hội về gia đình;
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về
đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ
em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
16. Về lĩnh vực trẻ em
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ em;
sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ
em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động
nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ
chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền;
hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền
trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
17. Về lĩnh vực phòng, chống tệ
nạn xã hội
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm;
hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
18. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện quản lý sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em theo các quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động
trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của chương trình cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
24. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
25. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và tương đương thuộc Sở; phòng và tương đương thuộc
đơn vị sự nghiệp công thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
26. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đánh giá chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc ngành y tế.
28. Quản lý tài chính, tài sản
và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Chỉ đạo về công tác chuyên
môn, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ diện Trung ương quản
lý (đang công tác và đã nghỉ hưu sinh sống trên địa bàn tỉnh), cán bộ diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý về sức khỏe.
30. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
32. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phân cấp,
ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc
và Phó Giám đốc.
2. Các phòng và tương đương thuộc
Sở:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Nghiệp vụ Y dược.
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng Quản lý hành nghề y dược
tư nhân.
đ) Phòng An toàn vệ sinh thực
phẩm.
e) Phòng Bảo trợ và Tệ nạn xã hội.
g) Phòng Dân số và Trẻ em.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở:
a) Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên
Quang.
b) Bệnh viện Y dược cổ truyền.
c) Bệnh viện Suối khoáng Mỹ
Lâm.
d) Bệnh viện Phục hồi chức năng
Hương Sen.
đ) Bệnh viện Phổi.
e) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh.
g) Trung tâm Giám định y khoa
và Pháp y.
h) Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc,
mỹ phẩm, thực phẩm.
i) Trung tâm Công tác xã hội và
Quỹ bảo trợ trẻ em.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Y tế có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
tại Quyết định này; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định có liên
quan bảo đảm cho công tác điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của
pháp luật.
b) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung có liên quan để tổ chức
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo
quy định.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND
ngày 10/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc sở: Y tế, Nội vụ; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Y tế;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Như Điều 6;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- TP, PTP CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|