ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2023/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 11
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định
chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế
tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 452/TTr-SNV ngày 28 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 10 năm 2023 và thay thế Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng tinh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh;
- PCVP, các phòng CM, ĐV;
- Lưu: VT, NC(TPT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
c) Các cơ quan, đơn vị liên
quan.
d) Người tham gia dự tuyển công
chức cấp xã.
Điều 2.
Căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng
công chức cấp xã được giao đối với từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 3.
Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công
chức. Ngoài ra phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ, công chức cấp xã;
b) Có ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức quy định tại Phụ lục kèm theo Quy
chế này.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển theo
quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều
7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Ưu
tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm
công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt
nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con Anh hùng Lao động: được
cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong; đội
viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp
loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ
được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 5. Hội
đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Hội
đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức Phòng Nội vụ;
d) Các uỷ viên khác là đại diện
lãnh đạo của một số phòng, ban, đơn vị có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội
đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách,
Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực
hiện phỏng vấn tại vòng 2. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và
sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội
đồng tuyển dụng.
Điều 6.
Phương thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp
xã được thực hiện thông qua thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào làm công chức cấp
xã.
Điều 7. Một
số nội dung khác trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc thành lập Ban giám sát
tuyển dụng, các Ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng và công tác tổ
chức thi tuyển, xét tuyển thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Các nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Khi các văn bản dẫn chiếu tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Xây
dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ định mức, số lượng
công chức cấp xã được giao, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu
tuyển dụng đối với từng chức danh công chức cấp xã.
2. Trên cơ sở nhu cầu đăng ký
tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng
cần nêu rõ số lượng công chức cấp xã được giao, số lượng chưa sử dụng, số lượng
chỉ tiêu cần tuyển, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển, phương thức tuyển dụng,
hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển và các nội dung khác (nếu có).
Điều 9.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương
tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời
đăng tải trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: số lượng
công chức cần tuyển ứng với từng chức danh công chức cấp xã; tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký dự tuyển; thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển, số điện thoại của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng
ký dự tuyển; hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm
thi tuyển, xét tuyển.
2. Việc thay đổi nội dung thông
báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công
khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đăng ký dự tuyển nộp
Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi
theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10.
Trình tự tổ chức tuyển dụng
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
và thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức thực hiện công tác
tuyển dụng theo quy định.
b) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển chậm nhất sau 05 ngày
làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Tổ chức kiểm tra Phiếu dự
tuyển
a) Ban kiểm tra phiếu dự tuyển
tổ chức kiểm tra Phiếu dự tuyển của người đăng ký dự tuyển để xem xét về điều
kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển.
b) Trường hợp người dự tuyển
không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách
nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
3. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông
báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng
vấn tại vòng 2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn tại
vòng 2.
c) Các thí sinh đã đăng ký dự
tuyển tại vị trí đã có người trúng tuyển qua xét tuyển mà vị trí này không còn chỉ
tiêu tuyển dụng và các thí sinh không trúng tuyển khi xét tuyển thì được chuyển
nguyện vọng sang thi tuyển tại vị trí khác nếu còn chỉ tiêu và đáp ứng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội đồng tuyển dụng thông
báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng
thời đăng tải trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu
tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức
thi vòng 1.
b) Tổ chức thi vòng 1:
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí
sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi
biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì
chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo
dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian
kéo dài không quá 15 ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và
thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến
hành tổ chức thi vòng 2.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết hoặc hình thức thi kết hợp
phỏng vấn và viết thì việc chấm thi viết và chấm phúc khảo thi viết thực hiện
như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết
quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn.
Điều 11.
Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Sau khi hoàn thành việc chấm
thi vòng 2 theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội
đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê
duyệt kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông
báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi
thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người
trúng tuyển phải đến hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 12.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí chức danh dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu
có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển
có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan
và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 13.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ
đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận
việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp huyện đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển
dụng không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy
bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này hoặc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 21
Quy chế này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển) hoặc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 24 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển).
Điều 14.
Quy định về tập sự
1. Các quy định về tập sự thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Riêng thời gian
tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau:
a) 12 tháng đối với công chức
được tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên;
b) 06 tháng đối với công chức
được tuyển dụng có trình độ đào tạo dưới đại học.
2. Không thực hiện chế độ tập sự
đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
3. Người được tuyển dụng giữ chức
danh công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức
được tuyển dụng.
Mục 2.
TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 15. Đối
tượng tiếp nhận
1. Viên chức công tác tại đơn vị
sự nghiệp công lập;
2. Người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải
là công chức;
3. Người thôi giữ chức vụ cán bộ
ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm);
4. Người đã từng là cán bộ,
công chức, cán bộ, công chức cấp xã sau đó được cấp có thẩm quyền điều động,
luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ
quan, tổ chức khác.
Điều 16.
Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận
Căn cứ yêu cầu của vị trí chức
danh cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 Quy chế này nếu
đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển, không trong thời hạn bị kỷ luật, không
trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật và đáp ứng các
tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 15 Quy chế này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn)
làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí chức
danh công chức cấp xã cần tuyển.
2. Trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 15 Quy chế này phải có đủ 05 năm trở lên giữ chức vụ cán bộ cấp xã, trừ
trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã từng là công chức cấp xã;
khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch.
3. Trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 15 Quy chế này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến
làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu
nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Điều 17. Hồ
sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
1. Sơ yếu lý lịch công chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
2. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận.
4. Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
Điều 18. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch
1. Khi tiếp nhận các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Quy chế này vào làm công chức cấp xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều
kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu
cầu của vị trí cần tuyển;
b) Tổ chức sát hạch về trình độ
hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp
nhận;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện về kế t quả kiểm tra, sát hạch.
3. Nội dung sát hạch phải căn cứ
vào yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển để xây dựng. Hình thức sát
hạch là phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm tra,
sát hạch chịu trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và cách
thức xác định kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh cần
tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi
tổ chức sát hạch.
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã
biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người được tiếp nhận vào làm công chức
hoặc của bên vợ (chồng) của người được tiếp nhận vào làm công chức; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc những người
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Mục 3.
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 19. Đối
tượng xét tuyển
1. Việc tuyển dụng thông qua
hình thức xét tuyển được thực hiện đối với các nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển
theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương
nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
nhà khoa học trẻ tài năng;
d) Người đăng ký dự tuyển vào
chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
2. Việc xét tuyển đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính
phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
cán bộ khoa học trẻ.
3. Đối với trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này và thực hiện việc bổ nhiệm
chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 20.
Hình thức, nội dung xét tuyển
1. Xét tuyển công chức cấp xã
được thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại
Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển, nếu đáp ứng
đủ điều kiện thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
b) Vòng 2
Phỏng vấn để kiểm tra về kiến
thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí chức
danh cần tuyển;
Thời gian phỏng vấn 30 phút
(thí sinh dự phỏng vấn có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
Thang điểm: 100 điểm.
Điều 21.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên quy định tại Điều 4 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức
danh.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của chức danh cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao
hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho
các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4.
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 22. Đối
tượng thi tuyển
Thực hiện thi tuyển đối với các
chức danh sau:
1. Văn phòng - Thống kê;
2. Địa chính - Xây dựng - Đô thị
và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng
và Môi trường (đối với xã);
3. Tài chính - Kế toán;
4. Tư pháp - Hộ tịch;
5. Văn hóa - Xã hội.
Điều 23.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi tuyển công chức cấp xã được
thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: thi kiểm tra kiến thức,
năng lực chung a) Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên
giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy
vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời
gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu
hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ
và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi
theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức,
Trung Quốc. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi
theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối
với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ
đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu
số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức cấp
xã công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với
các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên
quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác
định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này,
nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển
được thi tiếp vòng 2.
e) Miễn thi vòng 1 đối với người
đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định tại Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp
phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: kiểm tra kiến
thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực
tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của chức
danh công chức cấp xã và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển. Trong
cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các chức danh yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác
nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp
vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của chức danh cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn
30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị);
thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức
thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết
được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn,
thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết
thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải
bảo đảm có tổng là 100 điểm.
Điều 24.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự
thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 4 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức
danh.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của chức danh cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2
cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra công tác tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã tại các kỳ tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các sở, ban, ngành có liên
quan phối hợp với Sở Nội vụ trong việc hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển dụng
công chức cấp xã tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 26.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hằng năm, chỉ đạo, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí
chức danh công chức cấp xã còn thiếu; tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng
chung của huyện;
b) Tổ chức thực hiện công tác
tuyển dụng công chức cấp xã đảm bảo đúng quy định tại Quy chế này và các quy định
của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hằng năm, rà soát để đăng ký
nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí chức danh công chức cấp xã còn thiếu, đảm
bảo chuyên ngành phù hợp với từng vị trí chức danh cần tuyển;
b) Bố trí người hướng dẫn tập sự
đối với người trúng tuyển công chức cấp xã; theo dõi, đánh giá quá trình tập sự
của công chức cấp xã theo quy định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NGÀNH ĐÀO TẠO PHÙ HỢP CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
(Kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
TT
|
Chức danh công chức
|
Ngành đào tạo*
|
1
|
Chỉ huy trưởng Quân sự
|
Quân sự cơ sở
|
2
|
Văn phòng - thống
kê
|
|
2.1
|
Phụ trách Văn phòng
|
- Luật; Luật kinh tế; Luật hiến
pháp và luật hành chính; Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng
hình sự.
- Quản trị nhân lực; Quản trị
văn phòng; Quản lý công; Hành chính văn phòng; Quản lý nhà nước.
- Kinh tế; Quản lý Kinh tế;
Kinh tế số.
- Văn thư hành chính; Văn thư
- Lưu trữ; Lưu trữ; Lưu trữ học; Lưu trữ và quản lý thông tin.
|
2.2
|
Phụ trách Thống kê
|
Thống kê; Kinh tế; Thống kê
kinh tế; Quản lý Kinh tế; Thống kê doanh nghiệp; Kinh tế số.
|
3
|
Địa chính - Xây dựng
- Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn)
|
- Quản lý tài nguyên và môi
trường; Quản lý đất đai; Trắc địa - Địa hình - Địa chính; Đo đạc bản đồ; Đo đạc
địa chính; Trắc địa công trình; Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Bảo
vệ môi trường đô thị; Kỹ thuật trắc địa - Bản đồ; Bản đồ, viễn thám và hệ
thông tin địa lý.
- Quản lý xây dựng; Kỹ thuật
xây dựng; Kinh tế xây dựng; Quản lý đô thị và công trình; Kỹ thuật xây dựng
công trình giao thông.
|
4
|
Địa chính - Nông
nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã)
|
- Quản lý tài nguyên và môi
trường; Quản lý đất đai; Trắc địa - Địa hình - Địa chính; Đo đạc bản đồ; Đo đạc
địa chính; Trắc địa công trình; Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Kỹ
thuật trắc địa - Bản đồ; Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý.
- Quản lý xây dựng; Kỹ thuật
xây dựng; Kinh tế xây dựng; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông.
- Nông nghiệp; Nông học; Khoa
học cây trồng; Trồng trọt; Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Khuyến nông; Chăn
nuôi; Kinh tế nông nghiệp; Phát triển nông thôn; Chăn nuôi - Thú y; Khuyến
nông lâm; Quản lý tài nguyên rừng; Bảo vệ thực vật; Lâm nghiệp; Lâm sinh; Lâm
học; Thú y; Dịch vụ thú y; Dược thú y.
|
5
|
Tài chính - Kế toán
|
Kế toán; Kế toán doanh nghiệp;
Kế toán hành chính sự nghiệp; Tài chính - ngân hàng; Kế toán lao động, tiền
lương và bảo hiểm xã hội; Kế toán vật tư; Kế toán ngân hàng; Kế toán xây dựng;
Kế toán hợp tác xã.
|
6
|
Tư pháp - Hộ tịch
|
Luật; Luật kinh tế; Luật hiến
pháp và luật hành chính; Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng
hình sự.
|
7
|
Văn hóa - Xã hội
|
|
7.1
|
Phụ trách Văn hóa
|
- Quản lý văn hóa; Xã hội học;
Việt Nam học; Đông phương học; Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam; Bảo
tàng; Bảo tàng học; Văn hóa học; Dân tộc học.
- Luật; Du lịch; Quản trị dịch
vụ du lịch và lữ hành; Quản lý thể dục thể thao.
|
7.2.
|
Phụ trách Xã hội
|
- Quản lý lao động tiền lương
và bảo trợ xã hội; Bảo hộ lao động; Quan hệ lao động; Công tác xã hội; Lao động
- Xã hội; Xã hội học; Bảo hiểm.
- Quản trị nhân lực; Chính
sách công; Quản lý nhà nước.
|
* Các ngành đào tạo theo quy
định tại các Thông tư sau:
1. Thông tư số
26/2020/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng;
2. Thông tư số 09/2022/TT-GDĐT
ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục
thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học.