ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 12
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA TỔ CHỨC, CÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng
10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng
10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố và
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết quy trình
giải quyết khiếu nại của tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10
năm 2022 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
UBND thành phố Đà Nẵng quy định chi tiết quy trình giải quyết khiếu nại của tổ
chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Giao Chánh Thanh tra thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra
thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ thành phố, quận, huyện;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn TP;
- Ban Tiếp công dân thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- UBND các xã, phường;
- Trung tâm THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Cổng TTĐT thành phố ĐN;
- Lưu: VT, TTTP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA TỔ CHỨC, CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ
tục, thời gian và trách nhiệm của các cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại của
tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Việc giải quyết khiếu nại của tổ chức, công dân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được thực hiện theo Quy định này và theo quy định
của pháp luật hiện hành liên quan đến tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết
khiếu nại.
3. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật Khiếu nại,
Luật Cán bộ, công chức; Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại,
Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của
Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các
quy định khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan và người có
thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại trong cơ
quan hành chính nhà nước; cơ quan và người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại; người khiếu nại và người bị khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, người được ủy quyền, người đại diện theo pháp luật.
2. Việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn và giải quyết
khiếu nại hành chính tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được
áp dụng theo Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận,
phân loại, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại
1. Tuân thủ nguyên tắc xử lý đơn theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh.
2. Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ,
kịp thời, đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và
Quy định này.
3. Tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của Nhà nước, tập thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
4. Đơn khiếu nại phải được cập nhật, xử lý trên Phần
mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau
đây gọi tắt là Phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu) theo Quy chế quản lý, sử dụng
hiện hành do Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) thành phố ban hành.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ
LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 4. Tiếp nhận, phân loại
đơn khiếu nại
1. Đơn khiếu nại được tiếp nhận từ các nguồn theo
quy định tại Điều 5 Thông tư số 05/2021/TT-TTCP .
2. Việc tiếp nhận, phân loại đơn khiếu nại thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-TTCP và Quy định này.
Điều 5. Cơ quan, người được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại
1. Ban Tiếp công dân thành phố; Ban Tiếp công dân
quận, huyện; người được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố, cơ quan, đơn vị thuộc sở và tương đương, cơ quan, đơn vị thuộc
UBND quận, huyện, UBND xã, phường, doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ tiếp nhận,
phân loại, xử lý đơn khiếu nại.
2. Đối với những vụ việc phức tạp, các cơ quan, người
được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thống nhất hướng xử lý đơn theo quy định
pháp luật.
Điều 6. Xử lý đơn khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn
khiếu nại theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, cơ quan, người được giao
nhiệm vụ xử lý đơn (sau đây gọi là người xử lý đơn) có trách nhiệm:
a) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định
tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Phiếu đề xuất thụ lý đơn
khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP. Việc thụ lý giải quyết được thực
hiện theo Điều 7 Quy định này.
b) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật
Khiếu nại thì nêu rõ lý do, đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Thông báo về việc không thụ
lý giải quyết khiếu nại theo Mẫu số 04 ban
hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
c) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì hướng dẫn cho người khiếu nại bổ
sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại mà
chưa được giải quyết thì báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn hoặc đề xuất
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện
một lần đối người khiếu nại về một nội dung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
05/2021/TT-TTCP .
e) Đối với đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung
ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
chuyển đến mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xử lý như
điểm đ khoản 1 Điều này, đồng thời gửi kết quả xử lý đơn đến cơ quan chuyển
đơn.
g) Đối với đơn khiếu nại do Ban Tiếp công dân Trung
ương; các cơ quan của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp thành phố, các quận,
huyện chuyển đến mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố, các
quận, huyện thì Ban Tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp để xin ý kiến
chỉ đạo việc xử lý.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề
xuất của người xử lý đơn, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban
hành kết quả xử lý đơn.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Mục 1. THỤ LÝ GIẢI QUYẾT, GIAO
NHIỆM VỤ VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 7. Thụ lý khiếu nại để giải
quyết
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề
xuất thụ lý đơn khiếu nại của người xử lý đơn theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 6 Quy định này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban hành
thông báo thụ lý và quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại (nếu
có).
Người xử lý đơn có trách nhiệm cập nhật trên Phần mềm
Hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi có thông báo về việc thụ lý khiếu nại.
2. Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại
theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định
số 124/2020/NĐ-CP .
Quyết định về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại (nếu có) theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này và được gửi
ngay cho cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh.
Trường hợp tiếp nhận khiếu nại của nhiều người về
cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì người
có thẩm quyền giải quyết ra Thông báo thụ lý và gửi cho người đại diện theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính
1. Đối với những khiếu nại có nội dung rõ ràng, chứng
cứ cụ thể, có cơ sở để giải quyết ngay, sau khi thụ lý, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu tiến hành kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Cơ quan tham mưu việc kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
- Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Cơ quan tham mưu ban hành
quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính của Chủ tịch UBND thành phố,
Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm tham mưu kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
- Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác: người xử lý đơn có trách nhiệm
tham mưu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, dự thảo Quyết
định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra lại gồm:
a) Căn cứ pháp luật ban hành quyết định hành chính,
thực hiện hành vi hành chính;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực
hiện hành vi hành chính;
c) Nội dung của quyết định hành chính; việc thực hiện
hành vi hành chính;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật
trình bày quyết định hành chính.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Thời gian tiến hành kiểm tra không quá 10 ngày,
kể từ ngày thụ lý.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra lại, trường hợp khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải
quyết ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Điều 9. Giao nhiệm vụ xác minh
nội dung khiếu nại
Sau khi thụ lý giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền, người giải quyết khiếu nại giao cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại.
1. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch UBND thành phố:
a) Giao Thanh tra thành phố chịu trách nhiệm xác
minh nội dung khiếu nại:
- Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch UBND thành phố có nội dung thuộc lĩnh vực do
Thanh tra thành phố quản lý;
- Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch UBND thành phố liên quan đến nhiều ngành;
- Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch UBND quận, huyện đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
thuộc lĩnh vực do Thanh tra thành phố quản lý;
- Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
b) Giao các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND
thành phố chịu trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại:
- Khiếu nại lần đầu có nội dung thuộc lĩnh vực do
cơ quan mình quản lý;
- Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch UBND quận, huyện đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
thuộc lĩnh vực do cơ quan mình quản lý.
2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch UBND quận, huyện:
a) Giao Thanh tra quận, huyện chịu trách nhiệm xác
minh nội dung các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND quận,
huyện;
b) Khi xét thấy cần thiết, giao các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND quận, huyện xác minh nội dung các khiếu nại có nội dung liên quan đến
lĩnh vực do cơ quan, đơn vị đó quản lý.
3. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Giám đốc sở và cấp tương đương:
a) Giao Thanh tra sở chịu trách nhiệm xác minh nội
dung các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở;
b) Khi xét thấy cần thiết, giao Thanh tra sở chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc sở xác minh nội dung các khiếu nại
có nội dung liên quan đến lĩnh vực do cơ quan, đơn vị đó quản lý.
4. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường có
trách nhiệm phân công cán bộ xác minh nội dung khiếu nại.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị không có bộ phận
thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao cho bộ phận khác, cá nhân thuộc
quyền quản lý của mình tham mưu xác minh nội dung khiếu nại.
Mục 2. XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 10. Ban hành quyết định
xác minh nội dung khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
kể từ ngày nhận được quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại (nếu
có), cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh ban hành quyết định xác minh nội dung
khiếu nại.
Quyết định xác minh nội dung khiếu nại trong đó xác
định rõ người thực hiện xác minh, quyền, nghĩa vụ của người thực hiện xác minh,
thời gian, nội dung xác minh. Quyết định xác minh nội dung khiếu nại theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định
124/2020/NĐ-CP .
2. Kể từ ngày ban hành Quyết định xác minh nội dung
khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh hoặc người xác minh gửi Quyết định
xác minh nội dung khiếu nại đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 11. Tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại
1. Thời hạn xác minh nội dung khiếu nại lần đầu
không quá 20 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại; đối với những vụ việc khiếu nại phức tạp thì thời hạn không quá
30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.
Đối với những vụ việc khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn thì thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định
giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại; đối với những vụ việc khiếu nại phức
tạp thì thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại.
2. Thời hạn xác minh nội dung khiếu nại lần hai
không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại; đối với những vụ việc khiếu nại phức tạp thì thời hạn không quá
40 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.
Đối với những vụ việc khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn thì thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định
giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại; đối với những vụ việc khiếu nại phức
tạp thì thời hạn không quá 50 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại.
3. Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, cơ
quan được giao xác minh nội dung khiếu nại thực hiện đúng quy định về trình tự,
thủ tục và biểu mẫu theo quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
4. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của cơ quan được giao xác minh; người bị khiếu nại; cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham mưu nội dung bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm báo cáo giải trình, cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
5. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP và Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định số
124/2020/NĐ-CP .
Điều 12. Xem xét báo cáo xác
minh nội dung khiếu nại
1. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch UBND thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, trong thời hạn không quá 03
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, Văn
phòng UBND thành phố, Văn phòng UBND quận, huyện có trách nhiệm xem xét báo cáo
kết quả xác minh nội dung khiếu nại và tham mưu cho người giải quyết khiếu nại
tổ chức đối thoại theo quy định (nếu có).
2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Giám đốc sở hoặc tương đương; Chủ tịch UBND xã, phường và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị khác, trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm xem xét báo cáo xác minh nội dung khiếu nại và tổ chức đối thoại
theo quy định (nếu có).
Điều 13. Tham khảo ý kiến tư vấn
trong việc giải quyết khiếu nại
Trong trường hợp phức tạp, khi quan điểm giải quyết
vụ việc giữa các ngành không thống nhất, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý
kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
Thời hạn tham khảo ý kiến tư vấn được tính từ khi
nhận được báo cáo xác minh nội dung khiếu nại đến hết thời hạn tổ chức đối thoại.
Việc tham khảo ý kiến được thực hiện bằng văn bản, tổ chức họp hoặc thành lập Hội
đồng tư vấn giải quyết khiếu nại và có thể mời những người am hiểu chuyên môn về
lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại, đại diện tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội - nghề nghiệp tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.
Điều 14. Tổ chức đối thoại
1. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Khiếu nại.
2. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Khiếu nại và Điều 28
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
3. Trong thời hạn không quá 07 ngày đối với khiếu nại
lần đầu và 12 ngày đối với khiếu nại lần hai kể từ ngày nhận được báo cáo xác
minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại. Trình tự,
thủ tục đối thoại và nội dung đối thoại được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 124/2020/NĐ-CP .
4. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu để người giải quyết khiếu
nại tổ chức đối thoại; lập biên bản đối thoại.
5. Cơ quan tham mưu thụ lý đơn khiếu nại có trách
nhiệm chuẩn bị điều kiện cần thiết để người giải quyết khiếu nại tổ chức đối
thoại.
Điều 15. Dự thảo và ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong trường hợp không tổ chức đối thoại, cơ
quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại khi báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại có trách nhiệm kèm theo dự thảo quyết định giải quyết
khiếu nại để người giải quyết khiếu nại xem xét ban hành.
Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận
được dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Trong trường hợp tổ chức đối thoại, cơ quan được
giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại có trách nhiệm dự thảo quyết định giải
quyết khiếu nại trình người giải quyết khiếu nại xem xét ban hành trong thời hạn
không quá 03 ngày kể từ ngày kết thúc đối thoại.
Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận
được dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại, Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
và theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP .
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện
theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại, Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
và theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP .
Điều 16. Đình chỉ việc giải
quyết khiếu nại
1. Khi người khiếu nại có đơn rút khiếu nại gửi người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh lập văn
bản báo cáo và dự thảo quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại, trình
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận
đơn rút khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem
xét, ký ban hành quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại trong vòng 03
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của người được giao nhiệm vụ xác minh; quyết
định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân đã chuyển khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh và cơ quan thanh
tra nhà nước cùng cấp. Quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Quy định này.
Mục 3. KẾT THÚC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Điều 17. Gửi và cập nhật quyết
định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại, Văn phòng UBND các cấp; bộ phận hành
chính của các sở và tương đương, của các cơ quan, đơn vị khác có trách nhiệm gửi
quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đến những cá
nhân, tổ chức sau:
a) Người khiếu nại;
b) Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết
khiếu nại (đối với khiếu nại lần đầu)
c) Người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với khiếu
nại lần hai)
d) Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến;
e) Cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại;
g) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;
h) Thanh tra thành phố;
i) Ban Tiếp công dân thành phố;
k) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ
tịch UBND thành phố còn phải gửi đến Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng, Chính
phủ, Thanh tra Chính phủ, Ban Tiếp công dân Trung ương, Văn phòng Thành ủy, Ban
Nội chính Thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị thành phố và Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được cập nhật
trên Phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành.
Điều 18. Công khai quyết định
giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại, Văn phòng UBND các cấp; bộ phận hành chính của các sở và
tương đương, của các cơ quan, đơn vị khác có trách nhiệm công khai quyết định
giải quyết khiếu nại. Việc công khai đảm bảo theo quy định tại Điều 29 Nghị định
số 124/2020/NĐ-CP theo một trong các hình thức sau:
1. Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người
bị khiếu nại công tác;
2. Niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại tại nơi
tiếp công dân;
3. Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại lên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) hoặc
đăng công khai trên Báo Đà Nẵng.
Điều 19. Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại thực
hiện theo quy định tại Điều 34, 43 Luật Khiếu nại và Điều 30 Nghị định số
124/2020/NĐ-CP .
Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 20. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trong thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND
quận, huyện giao cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
tham mưu áp dụng các biện pháp thực hiện hoặc tham mưu văn bản chỉ đạo cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp dưới và người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; giao Thanh tra
thành phố, Thanh tra quận, huyện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo quy định của Luật Khiếu nại
và Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
Điều 21. Trách nhiệm của Giám
đốc sở và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị khác trong thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, Giám đốc sở và tương đương, Chủ tịch
UBND xã, phường và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác giao bộ phận, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại tham mưu áp dụng các biện pháp thực
hiện hoặc tham mưu văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới và người
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật; giao Thanh tra sở hoặc bộ phận, cá nhân có
liên quan theo dõi, đôn đốc việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật theo quy định của Luật Khiếu nại và Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
Điều 22. Xử lý trách nhiệm
trong thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì Thanh tra thành phố, Thanh tra
quận, huyện, Thanh tra sở, bộ phận, cá nhân có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND
các cấp; Giám đốc sở và tương đương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác áp dụng
các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định tại
Điều 28 của Quy định này.
Điều 23. Trách nhiệm tham gia
giải quyết vụ án hành chính tại cơ quan tòa án
Trường hợp cơ quan tòa án thụ lý giải quyết vụ án
hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND các cấp;
Giám đốc sở và tương đương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác thì Chủ tịch
UBND các cấp; Giám đốc sở và tương đương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác
có thể ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện tham gia tố tụng và giao thủ trưởng
cơ quan, bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý tham mưu giải quyết vụ việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình tại cơ quan tòa án theo quy định của pháp luật
tố tụng hành chính.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 24. Trách nhiệm phối hợp
trong công tác giải quyết khiếu nại
Chủ tịch UBND các cấp; Giám đốc sở và tương đương;
thủ trưởng cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện để các cơ quan của
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu
nại tại địa phương, đơn vị.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại
UBND các cấp, các sở và tương đương thực hiện quản
lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi trách nhiệm quản lý;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực
hiện pháp luật về khiếu nại; thực hiện chế độ báo cáo về công tác giải quyết
khiếu nại.
Điều 26. Trách nhiệm của người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện
việc giải quyết khiếu nại của cơ quan, đơn vị đúng thẩm quyền và trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật.
2. Phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc chịu trách
nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp và phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết khiếu nại.
Điều 27. Trách nhiệm tham mưu
trong quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại
Cơ quan thanh tra có trách nhiệm tham mưu giúp thủ
trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về giải quyết khiếu
nại.
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại.
2. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn
các cấp, các ngành về công tác giải quyết khiếu nại.
3. Thanh tra, kiểm tra các cấp, các ngành trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại.
4. Thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo thẩm
quyền.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tiếp công
dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại cho cán bộ, công chức, viên chức phụ
trách.
6. Tổng hợp tình hình khiếu nại, việc giải quyết
khiếu nại và báo cáo thủ trưởng cơ quan cùng cấp theo định kỳ hoặc đột xuất.
7. Tổng kết kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu
nại.
Điều 28. Xử lý vi phạm pháp luật
1. Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong
giải quyết khiếu nại và tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định 124/2020/NĐ-CP .
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại bị xem
xét xử lý theo quy định tại Điều 41 Nghị định 124/2020/NĐ-CP .
3. Người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại bị xem xét xử lý theo quy định tại Điều 40 Nghị định 124/2020/NĐ-CP .
4. Người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bị xem xét xử lý theo quy định tại
Điều 42 Nghị định 124/2020/NĐ-CP .
5. Người khiếu nại bị xem xét xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nếu lợi dụng việc khiếu
nại để tuyên truyền chống Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy
tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Chánh Thanh tra
thành phố, Giám đốc sở và tương đương, Chủ tịch UBND quận, huyện, Chủ tịch UBND
xã, phường chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
Điều 30. Chế độ thông tin, báo
cáo
Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, năm hoặc đột
xuất, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp có trách nhiệm báo cáo
tình hình tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn và kết quả giải quyết khiếu nại thuộc
phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, địa phương mình đến Chủ tịch UBND thành phố
thông qua Thanh tra thành phố để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa
phương kịp thời phản ánh đến Thanh tra thành phố để tổng hợp, nghiên cứu và kiến
nghị Chủ tịch UBND thành phố bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi Quy định này cho phù
hợp với thực tiễn của thành phố và quy định pháp luật./.