ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre,
ngày 24 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản
lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ
trình số 971/TTr-VPUBND ngày 15 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết
định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 25
tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp về kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý và giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp (gọi chung là sở, ban ngành).
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong triển khai hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính
1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời giữa Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong thực hiện các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong phục
vụ nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Việc phối hợp phải
tuân thủ tuyệt đối quy trình giải quyết
công việc trong mối quan hệ phối hợp, bảo đảm đúng tiến độ thời gian, không đùn
đẩy trách nhiệm.
4. Phát huy tính chủ động, tích cực của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính.
Điều 4. Nội dung phối hợp trong hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính
1.
Đánh giá tác động, lấy ý kiến, thẩm định đối với quy định về thủ tục hành chính
trong lập đề nghị xây dựng Nghị quyết và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp được Luật, Nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết
phải quy định thủ tục hành chính trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại
khoản 4 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung).
2. Thống kê, công bố,
công khai thủ tục hành chính và tham
gia quản lý, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính
trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Rà
soát, đánh giá quy định thủ tục hành
chính.
4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính.
5. Kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thông tin, tuyên truyền hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính.
6.
Thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính.
Chương II
PHỐI HỢP
TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG, LẤY Ý KIẾN, THẨM ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
5. Nội dung đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Việc thực hiện
đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính).
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp trong đánh giá tác động, lấy ý
kiến, thẩm định đối với quy định về thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo (sở, ban ngành):
a)
Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì lập đề nghị xây dựng Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
thủ tục hành chính trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải tiến hành đánh giá tác động đối với những nội dung
quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b)
Ngoài việc lấy ý kiến về nội dung dự thảo theo quy định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, phải lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh về quy định thủ tục hành chính.
c) Tổng
hợp kết quả đánh giá tác động đối với những nội dung quy định thủ tục hành
chính phục vụ cho công tác góp ý, thẩm định và ban hành văn bản.
d) Nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp.
2. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản
2 Điều 1 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
b) Trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề
nghị góp ý của cơ quan chủ trì soạn thảo.
c)
Không trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoặc ban hành đối với đề nghị xây dựng
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về
thủ tục hành chính nhưng chưa được đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và văn bản góp ý theo quy định tại Điều
này.
3. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp:
a) Hướng dẫn cơ quan
chủ trì soạn thảo thực hiện khoản 1 Điều này.
b) Ngoài việc thẩm định
nội dung đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện
nội dung này trong báo cáo thẩm định.
c) Không tiếp nhận hồ
sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các cơ quan, tổ chức
có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính
được lấy ý kiến, có trách nhiệm đóng góp ý kiến và gửi cơ quan chủ trì soạn thảo
tổng hợp đúng thời gian quy định.
Chương III
PHỐI HỢP THỐNG
KÊ, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THAM GIA QUẢN LÝ, KHAI THÁC DỮ LIỆU
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Phối hợp thống kê, công bố thủ tục hành chính
1. Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
2.
Trách nhiệm của sở, ban ngành:
a) Thống kê, lập danh mục, xây dựng quyết định công bố thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban
ngành và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý (thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã).
b) Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ
quan, tổ chức có liên quan (nếu cần thiết) đối với các thủ tục hành chính do
mình thống kê.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của sở, ban ngành và thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
trong thời hạn như sau:
Đối với Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh: Xây
dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố Danh
mục thủ tục hành chính ngay
sau khi nhận được Quyết định công bố của Bộ, ngành và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp
ý từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu dự thảo
Quyết định công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức), cơ quan soạn
thảo nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố.
Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao
quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi
đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình ký, ban
hành Quyết định công bố chậm nhất trước 08 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành,
quy trình công bố thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
d) Chịu trách nhiệm về danh mục và nội
dung thủ tục hành chính trong các bộ
thủ tục hành chính do mình thống kê.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Theo dõi, đôn đốc sở, ban ngành thực hiện thống kê, công bố thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 10 Thông tư
số 02/2017/TT-VPCP.
b) Thực hiện việc thẩm tra dự thảo bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm b, c khoản 1; điểm b, c khoản 2 và điểm c, d khoản
3 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
c) Trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan soạn thảo gửi hồ
sơ bổ sung thông tin hoặc chỉnh sửa dự thảo bộ thủ tục hành chính một trong các trường
hợp sau đây: Số lượng thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác; thủ tục hành
chính không đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ; hình thức, nội dung thủ tục hành chính được công bố không
đúng theo mẫu quy định; hồ sơ trình ký còn thiếu các phụ lục đính kèm hoặc thông tin
trên các phụ lục đính kèm chưa đầy đủ, chưa chính xác.
d) Khi dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
đã đáp ứng được các quy định tại Điều 14 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và
khoản
5 Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành Quyết định công bố theo thời hạn quy định của pháp luật hiện
hành.
đ)
Sau khi Quyết định công bố được ban hành, chịu trách nhiệm gửi Quyết định công bố thủ tục hành chính đến các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 4 Điều 10
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
4.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản
cho cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã.
b) Trường hợp phát hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chưa được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc
công bố chưa đúng quy định, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để chỉ đạo kiểm tra, rà soát, công bố đầy đủ, chính xác
theo quy định.
Điều 8. Phối hợp nhập, đăng tải, công khai thủ tục hành
chính và kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính
1.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc nhập, đăng tải công khai thủ tục hành
chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (gọi tắt Cơ sở dữ liệu
quốc gia) theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và hướng dẫn của
Văn phòng Chính phủ.
b) Hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công khai thủ tục hành chính
tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương.
c)
Làm đầu mối tổ chức việc kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia để
truy xuất, đồng bộ dữ liệu thủ tục hành chính của tỉnh công khai trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công của tỉnh nhằm đảm bảo tính chính xác
và thống nhất về thông tin, dữ liệu thủ tục hành chính; hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị đăng tải, công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử thành phần
của cơ quan, đơn vị.
d) Phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị liên quan kiểm tra việc đăng tải công
khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công của
tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ quan, đơn vị.
2.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Tổ
chức niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả; cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công công khai đầy đủ các thủ tục hành
chính được ủy quyền.
b)
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính theo quy định
và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý.
Điều 9. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia
1.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính:
a)
Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia phục vụ cho việc niêm yết công khai và giải quyết thủ tục hành chính
theo phạm vi chức năng, thẩm quyền được giao.
b) Tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức
đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo
các quy định về thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
không được quy định thêm bất kỳ nội dung nào khác về thủ tục hành chính ngoài
những quy định đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
c)
Khi phát hiện những thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được
công bố, công khai hoặc được công bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ
theo quy định hoặc đã hết hiệu lực thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được
đăng tải công khai hoặc không đảm bảo sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, các cơ
quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến
phản hồi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính - Văn phòng Chính phủ để kịp thời xử lý.
2. Cá
nhân, tổ chức được khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia, cụ thể như sau:
a)
Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.
b) Thực
hiện những thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu, điều kiện được pháp luật
quy định hoặc đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
c) Phản
ánh, kiến nghị với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính - Văn phòng Chính phủ về những nội dung sau:
Thủ tục
hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;
Thủ tục
hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công
khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
Sự
không thống nhất giữa thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia với thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục
hành chính;
Sự
không thống nhất giữa thủ tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính
được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia.
Chương IV
PHỐI HỢP RÀ
SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Trách nhiệm rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
1.
Phát hiện, đề xuất rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:
Các sở,
ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phát hiện các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính có vướng mắc, bất cập,
gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân đề xuất Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính của tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Tổng
hợp đề xuất và trình phê duyệt kế hoạch:
Hàng
năm, căn cứ đề xuất của các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, tổng hợp trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 12 hàng năm. Căn cứ kế hoạch
rà soát của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành.
3. Thực
hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:
a)
Căn cứ kế hoạch rà soát, đánh giá đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì theo lĩnh vực, ngành quản lý tiến hành rà soát, đánh giá theo đúng
tiến độ phê duyệt.
b)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, đánh giá chất lượng
rà soát và đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch rà soát,
đánh giá theo kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Cách thức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Cách
thức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 25,
Điều 26, Điều 28 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Điều 12. Tổng hợp,
xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm
1.
Các sở, ban ngành tỉnh được giao chủ trì sau khi tiến hành rà soát, đánh giá,
thực hiện tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá gồm: nội dung phương án đơn giản
hóa và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; lý do; chi phí cắt giảm sau
khi đơn giản hóa, kiến nghị thực thi.
2.
Sau khi tổng hợp rà soát, đánh giá, các sở, ban ngành tỉnh được giao chủ trì gửi
toàn bộ hồ sơ tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá bao gồm cả biểu mẫu rà soát,
đánh giá; sơ đồ nhóm thủ tục hành chính (nếu có) đã được thủ trưởng đơn vị phê
duyệt về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, đánh giá chất lượng.
3.
Trên cơ sở ý kiến đánh giá chất lượng bằng văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, các sở, ban ngành tỉnh được giao chủ trì hoàn thiện kết quả rà soát,
đánh giá và tiến hành dự thảo Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng
kiến cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực, ngành mình quản lý, gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gửi
bộ chuyên ngành đề nghị xem xét, xử lý theo phạm vi chức năng của bộ, cơ quan
ngang bộ trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
4.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng báo
cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm của tỉnh.
5. Xử
lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:
a) Đối
với phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các sở, ban ngành tỉnh được giao thực thi phương án đơn giản hóa, chủ
động tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ
tục hành chính hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung văn
bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
b) Đối
với phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền, sở, ban
ngành tỉnh dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
sau khi được bộ, ngành Trung ương xem xét, xử lý kết quả rà soát của địa
phương.
Chương V
PHỐI HỢP TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều 13. Nội dung, hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị
và cách thức phản ánh, kiến nghị về quy định thủ tục hành chính
1. Nội
dung, hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến
nghị thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều
6, Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (được sửa đổi bổ sung tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP).
2. Cách thức phản ánh,
kiến nghị:
a) Đối với hình thức
phản ánh, kiến nghị bằng văn bản, điện thoại, cá nhân, tổ chức gửi văn bản đến Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre theo địa chỉ: Số 7, đường
Cách mạng tháng Tám, Phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, hoặc gọi
trực tiếp đến số điện thoại 0275.3822303; địa chỉ thư điện tử: phongkstthc@bentre.gov.vn.
b) Đối với hình thức
phản ánh, kiến nghị được gửi qua Hệ thống
phản ánh kiến nghị thông tin người dân, doanh
nghiệp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia thực hiện theo địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/guipakn.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chuyển đến các
cơ quan có liên quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
b)
Công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ
email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và hướng dẫn sở, ban ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai nội dung hướng dẫn thực hiện
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả.
c)
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thông qua địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ thư điện tử
đã được công bố công khai; đồng thời thực hiện quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 10 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
d) Phối hợp Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng các chức năng của Hệ thống thông tin để tiếp
nhận, xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
đ) Theo dõi, tham mưu kiện toàn danh sách đầu mối tiếp nhận, xử
lý phản ánh kiến nghị của các cơ quan, đơn vị khi có thay đổi để cập nhật, bổ sung
kịp thời trên Hệ thống phản ánh, kiến nghị Cổng dịch vụ công Quốc gia.
2. Trách nhiệm
của sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trên cơ sở
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm
vi thẩm quyền do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến bằng văn bản hoặc
thông qua Hệ thống thông tin, có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử
lý phản ánh, kiến nghị theo quy trình tại Điều 14 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số
92/2017/NĐ-CP.
Trường hợp phản
ánh, kiến nghị liên quan tới nhiều cơ quan hành chính nhà nước thì sở, ban
ngành được giao chủ trì giải quyết có trách nhiệm xác định cơ quan, đơn vị liên
quan để phối hợp xử lý.
b) Có trách
nhiệm xử lý đối với những phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp và chỉ đạo xử lý đối với những phản
ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
của cấp dưới.
c) Bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản lý
tài khoản an toàn để phục vụ khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin theo hướng dẫn
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ứng dụng chữ ký số trong các văn bản điện tử để chuyển xử
lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Trường hợp
chưa có chữ ký số thì thực hiện scan bản giấy có chữ ký và đóng dấu của cơ quan
hành chính nhà nước khi cập nhật vào Hệ thống thông tin.
đ) Lựa chọn
hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP. Trường hợp phản ánh, kiến nghị phức tạp, liên quan đến nhiều cơ
quan và không thống nhất phương án xử lý thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo xử lý.
e)
Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn xử lý và trả lời
phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 32, 33 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
g) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật, đăng
tải công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Điều 34 Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP .
h) Niêm yết
công khai nội dung hướng dẫn thực hiện phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này.
Chương VI
PHỐI HỢP KIỂM
TRA VÀ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 15. Phối hợp kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính
1. Việc
kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính thực hiện theo quy định từ Điều 36
đến Điều 55 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2.
Trách nhiệm tham mưu, xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính:
a)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Trên
cơ sở kế
hoạch kiểm tra của Văn phòng Chính phủ, xây dựng dự thảo kế hoạch kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 02 của năm kế hoạch, gửi đến Văn phòng
Chính phủ và các tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt để theo dõi, phối hợp và thực hiện.
Theo dõi, đôn đốc và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục những
hạn chế, tồn tại, xử lý hành vi vi phạm trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
b) Sở,
ban ngành: Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cử công chức tham gia đoàn
kiểm tra đảm bảo yêu cầu, thời gian theo kế hoạch kiểm tra của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Căn cứ kế hoạch kiểm tra của Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai
thực hiện trên địa bàn theo quy định.
Điều 16. Phối hợp thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục
hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính
1. Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động trong
công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của công tác cải cách thủ tục hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức trong thực thi công vụ; tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính; phối hợp với
các cơ quan Báo, Đài để tuyên truyền thường xuyên về kết quả đạt được trong cải
cách thủ tục hành chính, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều sáng kiến,
kinh nghiệm mang lại hiệu quả trong công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Đề
nghị cơ quan Báo Đồng Khởi; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài truyền
thanh các huyện, thành phố tập trung tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính bằng các hình thức như: Phóng sự, phỏng vấn;
câu chuyện điển hình, đối thoại; xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các
trang báo điện tử và các hình thức khác phù hợp với điều kiện của từng cơ quan,
đơn vị.
Chương VII
PHỐI HỢP
THÔNG TIN, BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Nội dung yêu cầu
báo cáo: Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác
Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ.
2. Tần suất thực hiện
báo cáo: Quý I, quý II, quý III và hằng năm.
3. Thời
hạn chốt số liệu báo cáo theo quy định tại khoản 2, 5 Điều 5 Quyết định số
15/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng thực hiện
báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời gian gửi báo cáo theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư số 01/2020/TT-VPCP .
5. Trách nhiệm tham
mưu thực hiện báo cáo:
a) Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các sở, ban ngành tỉnh thực hiện báo cáo trên Hệ thống và tổng hợp báo cáo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban ngành tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
duyệt, gửi báo cáo Văn phòng Chính phủ.
6. Mẫu
đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2020/TT-VPCP .
7. Hình thức báo cáo:
a) Báo cáo được thực
hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ theo hướng dẫn của
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ và Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Trường hợp
Hệ thống báo cáo có sự cố kỹ thuật dẫn tới không thể triển khai gửi, nhận báo
cáo trong thời hạn quy định thì việc gửi, nhận báo cáo bằng hình thức văn bản
điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan hoặc các phương thức
khác theo quy định của pháp luật gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính). Đồng thời gửi file văn bản báo cáo (file .pdf, .xls và
.doc) qua địa chỉ email: phongkstthc@bentre.gov.vn để tổng hợp.
8. Đối
với báo cáo đột xuất, đề cương và biểu mẫu báo cáo thực hiện theo Công văn yêu cầu
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Thủ
trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để công chức thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính; chủ động phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh; kịp thời khen thưởng, động viên các đơn vị, cán bộ, công chức, viên
chức có thành tích, sáng kiến trong thực hiện thủ tục hành chính, cải cách thủ
tục hành chính, đồng thời xử lý, chấn chỉnh các hạn chế, thiếu sót trong quá
trình triển khai công tác và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, đề
xuất xây dựng hoặc ứng dụng các sản phẩm dịch vụ phần mềm trong lĩnh vực công
nghệ thông tin từ các nhà cung cấp trong nước có uy tín, đủ năng lực để phục vụ
quản lý công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này; tiếp nhận, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải
quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Thủ
trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
20/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rất mong nhận được phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo các nội dung sau
đây:
-
Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian
thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm;
không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai
không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ
tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội
dung thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
-
Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất;
không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
- Đề
xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy
định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Phản
ánh, kiến nghị được tiếp nhận theo một trong các cách thức sau:
1. Người dân, doanh nghiệp gửi
thông tin, nội dung phản ánh, kiến nghị qua Hệ thống tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị trên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/guipakn.
2.
Gửi đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre.
- Địa
chỉ: Số 7, đường Cách mạng tháng Tám, Phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Số
điện thoại: 0275.3822303.
- Địa
chỉ thư điện tử: phongkstthc@bentre.gov.vn
Lưu ý:
-
Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
-
Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị.
-
Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo./.