ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2013/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 25 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TRA CỨU,
XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở: Tư pháp, Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Điều 4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh phối hợp thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TRA CỨU, XÁC
MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp, cơ
quan Công an (Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố), Tòa án nhân
dân (Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố), Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan Thi hành án dân sự (Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố), UBND cấp huyện, cấp
xã và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc cung cấp, tiếp nhận, xử
lý thông tin Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Quy chế này quy định trách nhiệm và phạm vi
phối hợp trong việc cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin Lý lịch tư pháp để cấp
Phiếu lý lịch tư pháp; cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp; phối hợp cung cấp, xác minh, rà soát thông tin lý lịch tư
pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp dựa trên quy định pháp luật, bảo
đảm nguyên tắc phát huy tính chủ động, trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, tuân thủ
đầy đủ về cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp, bảo đảm chính xác, kịp thời, đầy
đủ, đúng trình tự, thủ tục, các quy định của pháp luật.
Điều 3. Bộ phận đầu mối
tra cứu, xác minh, cung cấp, tiếp nhận và cập nhật thông tin Lý lịch tư pháp
1. Tại cơ quan Tòa án thì bộ phận làm nhiệm vụ tống
đạt bản án hình sự thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp;
2. Tại cơ quan Viện kiểm sát thì bộ phận Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp;
3. Tại cơ quan Công an thì Phòng Hồ sơ nghiệp vụ
Công an tỉnh; giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, Phòng cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an tỉnh; bộ phận thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tra cứu, xác
minh, cung cấp thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Tại cơ quan Thi hành án dân sự thì Văn phòng
Cục Thi hành án dân sự và bộ phận tổng hợp của Chi cục thi hành án dân sự thực
hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp.
Điều 4. Hình thức và
phương thức cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp
1. Thông tin Lý lịch tư pháp được gửi dưới một
trong các hình thức sau:
a) Trích
lục bản án hình sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hoặc bản chính hoặc bản sao bản án;
b) Bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng
nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo;
c) Văn bản định dạng PDF (có chữ ký và con
dấu) trong trường hợp cung cấp qua mạng máy tính. Việc cung cấp thông tin qua
mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật, an toàn, chính xác của thông tin;
d) Đối với thông tin Lý lịch tư pháp có trước
ngày 01 tháng 7 năm 2010, ngoài hình thức nêu tại điểm b, c khoản này, có thể
được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Thông tin Lý lịch tư pháp được gửi bằng một
trong các phương thức như trực tiếp, qua bưu điện, mạng máy tính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm chung
1. Thông tin Lý lịch tư pháp về án tích phải được
tra cứu, xác minh, cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ, chính xác theo
đúng trình tự, thủ tục của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Lý lịch tư pháp và Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin Lý lịch tư pháp.
2. Định kỳ hằng quý các cơ quan Tòa án, Viện kiểm
sát, Công an, Thi hành án dân sự phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện rà soát về số
lượng thông tin Lý lịch tư pháp đã cung cấp.
Điều 6. Nhiệm vụ bổ sung,
đính chính thông tin Lý lịch tư pháp
Trường hợp thông tin Lý lịch tư pháp chưa đầy đủ,
có sai sót; Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông
tin Lý lịch tư pháp bổ sung, đính chính kịp thời, chính xác.
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự,
cơ quan Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan có nhiệm vụ cung cấp thông tin
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị bổ
sung, đính chính của Sở Tư pháp.
Điều 7. Phối hợp cung cấp,
xác minh thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch,
hộ khẩu, chứng minh nhân dân có trách nhiệm phối hợp cung cấp, xác minh, rà
soát thông tin theo yêu cầu của Sở Tư pháp về nhân thân của người bị kết án,
người bị cấm đảm nhiệm, chức vụ, thành lập quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để
cập nhật thông tin Lý lịch tư pháp theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chỉ đạo Bộ phận Lý lịch tư pháp có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin Lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp phải vào sổ
văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan
cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày nhận được văn bản theo dấu
bưu điện chuyển đến là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin Lý lịch tư pháp.
Trường hợp thông tin Lý lịch tư pháp được gửi trực
tiếp thì bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, làm thủ tục ký nhận giữa
bên tiếp nhận và bên gửi thông tin. Sau khi làm thủ tục ký nhận, cán bộ tiếp nhận
có trách nhiệm đăng ký vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu
văn bản, tên văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình.
Ngày ký nhận văn bản là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin Lý lịch tư pháp.
2. Đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan tra cứu,
xác minh, cung cấp thêm thông tin Lý lịch tư pháp về án tích, thông tin Lý lịch
tư pháp liên quan đến bản án hình sự, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết
định thi hành án hình sự, thông tin Lý lịch tư pháp liên quan đến việc đặc xá,
thông tin Lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án phạt trục xuất, thông
tin Lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án dân sự, thông tin lý lịch tư
pháp liên quan đến việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo
và các hình phạt bổ sung, thông tin Lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để lập Lý lịch tư pháp của người đó
theo quy định.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch; cơ quan đăng ký, quản lý cư
trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân để cập nhật thông tin Lý lịch tư pháp được
rõ ràng, chính xác.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án,
Viện kiểm sát, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự xác minh để làm rõ về
việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật
thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án về điều kiện đương nhiên được
xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
5. Định kỳ hằng quý, Sở Tư pháp phối hợp với các
cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an, Thi hành án dân sự để thực hiện rà soát
về số lượng thông tin Lý lịch tư pháp đã cung cấp theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan Công an
1. Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh thực hiện
tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp về án tích khi nhận được
văn bản đề nghị của Sở Tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cá
nhân, tổ chức.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị Phòng Hồ sơ nghiệp vụ thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án
tích của đương sự và gửi cho Sở Tư pháp kết quả tra cứu. Trường hợp phải tra cứu
thông tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn không quá 9
ngày làm việc (không kể thời gian gửi công văn đề nghị bằng đường bưu điện)
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP .
2. Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh nơi người
bị kết án đã chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá tra cứu, xác minh để
thực hiện cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại
xá có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của người bị kết án
khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp Công an tỉnh cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất
trong thời hạn 10 ngày làm việc, khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
4. Công an cấp huyện có nhiệm vụ cung cấp các
thông tin Lý lịch tư pháp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian
thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã
ra quyết định thi hành án có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp giấy chứng nhận.
b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm
cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Sở Tư pháp nơi cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
5. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị
kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào
Lý lịch tư pháp của người bị kết án về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của
người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp.
6. Công an tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các Phòng, đơn
vị trực thuộc và Công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ tra cứu,
cung cấp, xác minh, trao đổi thông tin Lý lịch tư pháp theo quy định của Luật
Lý lịch tư pháp.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan Tòa án
1. Đối với thông tin Lý lịch tư pháp có trước
ngày 01 tháng 7 năm 2010:
a) Trường hợp cần có thêm thông tin về tội danh,
điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân
sự trong bản án hình sự, tình trạng thi hành án của người đã bị Tòa án kết án bằng
bản án có hiệu lực pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư
pháp của người đó thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp Tòa án có nhiệm vụ gửi thông tin
Lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp, cụ thể như sau:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cung cấp bản án
sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục
phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm cung cấp bản án sơ thẩm và bản án phúc
thẩm cho Sở Tư pháp;
- Tòa án đã ra quyết định thi hành án hình sự có
nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp các quyết định thi hành án hình sự đó;
- Tòa án đã cấp giấy chứng nhận đặc xá trong trường
hợp hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cung cấp thông tin về việc đặc xá;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp, Tòa án có nhiệm vụ
gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp, cụ thể như sau:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã
xét xử phúc thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi bản án hình sự hoặc trích lục bản án
hình sự.
- Tòa án đã ra quyết định thi hành án hình sự có
nhiệm vụ gửi quyết định thi hành án hình sự;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp,
Tòa án gửi thông tin Lý lịch tư pháp cụ thể như sau:
- Tòa án đã cấp giấy chứng nhận đặc xá trong trường
hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nhiệm vụ
cung cấp thông tin về việc đặc xá.
- Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với thông tin Lý lịch tư pháp từ ngày 01
tháng 7 năm 2010:
a) Các văn bản, tài liệu gửi trong 10 ngày làm
việc:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án gửi cho Sở Tư
pháp trích lục bản án hình sự hoặc bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật; trường
hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm
cung cấp bản án phúc thẩm kèm theo bản án sơ thẩm cho Sở Tư pháp.
- Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp quyết định
tuyên bố phá sản hoặc trích lục quyết
định tuyên bố phá sản (theo mẫu quy định).
- Các quyết định sau đây :
+ Quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù
trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án phạt tù chết;
+ Quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp
người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chết;
+ Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối
với khoản thu nộp ngân sách nhà nước trong trường hợp người bị kết án được miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
+ Giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp người
bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
+ Quyết định xóa án tích hoặc cấp giấy chứng nhận
xóa án tích.
+ Quyết định tiếp nhận chuyển giao, quyết định
thi hành án quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở
nước ngoài về Việt Nam.
+ Quyết định chuyển giao người đang chấp hành án
phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
b) Đối với bản án phạt cảnh cáo thì thời hạn gửi
trích lục bản án hoặc bản án là 07 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật;
c) Các văn bản, tài liệu gửi sau 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định:
- Quyết định thi hành án phạt tù, án treo, án phạt
cải tạo không giam giữ;
- Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;
- Quyết định miễn chấp hành án phạt tù có thời hạn,
án phạt cải tạo không giam giữ;
- Quyết định miễn chấp hành án phạt cấm cư trú,
án phạt quản chế;
- Quyết định giảm chấp hành án phạt tù, án phạt
cải tạo không giam giữ;
- Quyết định rút ngắn thời gian thử thách án
treo;
- Quyết định thi hành án tử hình; quyết định ân
giảm án tử hình (trường hợp người bị kết án tử hình có quyết định ân giảm của
Chủ tịch nước).
d) Các quyết định được gửi ngay sau khi ra quyết
định gồm:
- Quyết định thi hành án phạt trục xuất trong
trường hợp người bị kết án phải chấp hành án phạt trục xuất;
- Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án phạt tù nhưng được tạm đình
chỉ thi hành án.
3. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị
kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào
Lý lịch tư pháp của người bị kết án về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của
người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp.
4. Toà án nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc và Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
Điều 11. Trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân dân tỉnh
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã ra quyết định
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
2. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị
kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào
Lý lịch tư pháp của người bị kết án về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của
người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan Thi hành án dân sự
1. Cơ quan Thi hành án dân sự có nhiệm vụ gửi
cho Sở Tư pháp quyết định về thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí
và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự; Quyết định
đình chỉ thi hành án (phần dân sự trong bản án hình sự); Giấy xác nhận kết quả
thi hành án (phần dân sự trong bản án hình sự); Thông báo bằng văn bản về việc
người bị kết án đã chấp hành xong nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận.
2. Cơ quan Thi hành án dân sự sau khi nhận được
văn bản đề nghị của Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp bổ sung, đính chính thông
tin trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở
Tư pháp.
3. Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được
xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 07 ngày
làm việc khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
4. Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn, chỉ đạo các
phòng trực thuộc và Chi cục thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức khác
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
gửi bản chính hoặc bản sao quyết định cho phép thay đổi cải chính hộ tịch cho
người từ đủ 14 tuổi trở lên cho Sở Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi bản chính hoặc bản
sao giấy chứng tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho Sở Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế,
tước một số quyền công dân có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc chấp hành
xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công
dân trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu
thông tin của Sở Tư pháp.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật về Lý lịch tư pháp.
Điều 14. Phối hợp cung cấp
thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân
Trong quá trình cập nhật thông tin Lý lịch tư
pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân như: họ, tên, ngày tháng năm sinh,
số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin khác
về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác thì Sở Tư pháp gửi
văn bản cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ khẩu, chứng minh
nhân dân để xác minh, làm rõ:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư cung
cấp thông tin về họ, tên, ngày tháng năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và những
thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trong trường hợp có sự sai lệch
thông tin về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu về dân cư để xác minh tính chính xác của thông tin;
b) Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý
chứng minh nhân dân thực hiện xác minh, cung cấp thông tin về nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ
quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân có nhiệm vụ xác
minh, cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin. Đối với những trường hợp đặc biệt cần
xác minh nhiều nơi được phép kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày làm việc.
Điều 15. Phối hợp tra cứu,
xác minh thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp
1. Trong quá trình cập nhật thông tin Lý lịch tư
pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ
ràng, chính xác thì Sở Tư pháp có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân để xác minh làm rõ.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch khi ban hành quyết định
cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên (Ủy ban
nhân dân cấp huyện); cấp giấy chứng tử (Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm
gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy tờ đó cho Sở Tư pháp theo quy định.
Điều 16. Phối hợp xác minh
về điều kiện đương nhiên được xoá án tích
a) Xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án
tích đề xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp: Trường hợp kết quả xác minh tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức xã hội cho thấy người bị kết án có thể
đang bị khởi tố, điều tra thì Sở Tư pháp gửi văn bản cho cơ quan Công an xác
minh mức độ sai phạm để làm rõ về việc người bị kết án.
Cơ quan Công an có nhiệm vụ gửi văn bản thông báo kết quả xác minh (theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP)
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với trường hợp xác minh để cập
nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án;
b) Cơ quan Công an thông báo kết quả xác minh về
điều kiện đương nhiên xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu.
c) Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp theo đúng quy định của pháp luật về Lý lịch
tư pháp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Phối hợp rà soát
thông tin lý lịch tư pháp
1. Định kỳ hàng quý, Sở Tư pháp phối hợp với cơ
quan Tòa án nhân dân, Công an, Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
để thực hiện rà soát về số lượng thông tin Lý lịch tư pháp đã cung cấp.
2. Sở Tư pháp có nhiệm vụ gửi cho cơ quan Tòa án
nhân dân, Công an, Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh văn bản đề
nghị kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp đã nhận được
để phối hợp rà soát, đối chiếu.
3. Cơ quan Tòa án nhân dân, Công an, Thi hành án
dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh rà soát, xác minh, đối chiếu số liệu thông
tin Lý lịch tư pháp mà mình có nhiệm vụ cung cấp và thông báo cho Sở Tư pháp
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị rà soát
thông tin lý lịch tư pháp.
4. Trường hợp số lượng thông tin Lý lịch tư pháp
cung cấp chưa đầy đủ, Sở Tư pháp đề nghị với cơ quan Công an, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự và các cơ quan, đơn vị liên quan rà
soát, xác minh, cung cấp thêm thông tin bổ sung.
Điều 18. Chế độ thống kê,
báo cáo
Hàng năm Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động tra cứu, cung cấp, xác minh,
trao đổi thông tin Lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình gửi UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp để tổng hợp) và cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm được
phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có
liên quan đến việc tra cứu, xác minh, cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin Lý lịch
tư pháp trong cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc giữa
các cơ quan phối hợp thì Sở Tư pháp kịp thời báo cáo UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.
3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này./.