ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2011/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 30 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HOÁ VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
BAN HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 488 /TTr-STP ngày 04/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 55/2005/QĐ-UBND ngày 05/7/2005 của UBND
tỉnh Hưng Yên ban hành quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh; Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo văn phòng;
- Phòng KSTTHC, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HOÁ VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN
DÂN BAN HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
20 /2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
(Sau đây các cụm từ: " Hội đồng nhân dân"
viết tắt là " HĐND"; " Ủy ban nhân dân" viết tắt là "
UBND"; “văn bản quy phạm
pháp luật” viết tắt là “văn bản QPPL”).
2. Văn bản QPPL thuộc đối tượng rà
soát, hệ thống hoá, bao gồm:
a) Nghị quyết của HĐND, quyết định
và chỉ thị của UBND tỉnh;
b) Nghị quyết của HĐND, quyết định
và chỉ thị của UBND huyện, thành phố (cụm từ “huyện, thành phố” sau đây viết tắt
là “cấp huyện”);
c) Nghị quyết của HĐND, quyết định
và chỉ thị của UBND xã, phường, thị trấn (cụm từ “xã, phường, thị trấn” sau đây
viết tắt là “cấp xã”).
3. Văn bản
QPPL thuộc đối tượng kiểm tra theo thẩm quyền, bao gồm:
a) Nghị quyết của HĐND, quyết định và chỉ thị của UBND cấp huyện;
b) Nghị quyết của HĐND, quyết định và chỉ thị của UBND cấp xã.
4. Văn bản
QPPL thuộc đối tượng tự kiểm tra, bao gồm:
a) Quyết định và chỉ thị của UBND
tỉnh;
b) Nghị quyết của HĐND, quyết định
và chỉ thị của UBND cấp huyện;
c) Nghị quyết của HĐND, quyết định
và chỉ thị của UBND cấp xã.
5. Văn bản có chứa QPPL do HĐND cấp
huyện, HĐND cấp xã, UBND các cấp ban hành nhưng không được ban hành bằng hình
thức nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND; văn bản có thể thức và
nội dung như văn bản QPPL, văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng
có chứa QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban
hành, kể cả ký thừa lệnh (sau đây viết tắt là “văn bản có chứa QPPL”) được kiểm
tra, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây viết tắt là “Nghị định số 40/2010/NĐ-CP”) và khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là “Thông
tư số 20/2010/TT-BTP”) và Quy định này.
6. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; HĐND, UBND và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; HĐND, UBND và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Rà soát văn bản QPPL là việc
xem xét lại văn bản QPPL
đã ban hành nhằm phát hiện những văn bản, những quy phạm
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương
hoặc quy định của pháp luật hiện hành để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc
bãi bỏ.
2. Kiểm tra văn bản QPPL là việc
xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản nhằm phát
hiện nội dung trái pháp luật để kịp thời đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc
bãi bỏ; kiến nghị xử lý trách nhiệm hoặc xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền đối
với cơ quan, cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra,
thông qua, ban hành văn bản trái pháp luật.
3. Hệ thống hoá văn bản QPPL là việc
tập hợp, sắp xếp, rà soát, xác định những văn bản, những quy định của pháp luật
còn hiệu lực, hết hiệu lực, theo những tiêu chí nhất định trong đó đã xử lý và
loại bỏ những yếu tố mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp
thành hệ thống thống nhất, hài hoà về nội dung và hình thức, đáp ứng yêu cầu sử
dụng.
Điều 3. Chế độ báo cáo về
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản QPPL do HĐND, UBND
ban hành
1. Báo cáo định
kỳ 6 tháng, hàng năm.
a) Trách
nhiệm báo cáo:
UBND cấp huyện,
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tư pháp; Sở Tư pháp
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
UBND cấp xã,
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp huyện qua Phòng Tư
pháp; Phòng Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
b) Nội dung
báo cáo:
Tình hình, kết quả công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản QPPL của kỳ báo cáo;
Việc thực hiện thể chế, ban hành
các quy định làm cơ sở cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và công tác
tổ chức, cán bộ, kinh phí đảm bảo cho công tác này;
Hoạt động phối hợp trong thực hiện
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá;
Những khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị; những vấn đề khác có liên quan.
c) Thời hạn gửi
báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo.
Báo cáo 6
tháng gửi trước ngày 10 tháng 4. Thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 năm
trước đến ngày 30 tháng 3 năm báo cáo;
Báo cáo hàng năm gửi trước ngày 10
tháng 10. Thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng
9 năm báo cáo.
2. Báo cáo chuyên đề, đột xuất.
Trách nhiệm báo cáo, nội dung báo
cáo, thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo
cáo được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL và văn bản có chứa
QPPL theo thẩm quyền
Việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL và văn bản có chứa QPPL theo thẩm quyền thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ
và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 5. Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL có nội dung thuộc bí
mật nhà nước
Việc kiểm tra
và xử lý văn bản QPPL do HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh ban hành có nội dung thuộc
bí mật nhà nước được áp dụng theo quy định tại Nghị định số
40/2010/NĐ-CP , Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí
mật nhà nước, quy định của pháp luật và quy
định của tỉnh về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
TỰ
KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL VÀ VĂN BẢN CÓ CHỨA QPPL
Mục I. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra; trách nhiệm cung cấp văn bản,
thông tin, tư liệu, tài liệu để tự kiểm tra văn bản QPPL
1. Cơ quan,
người được giao trách nhiệm giúp UBND các cấp, HĐND cấp huyện, cấp xã tự kiểm
tra văn bản QPPL của UBND cùng cấp, HĐND cấp huyện, cấp xã phải tự kiểm tra
ngay sau khi nhận được văn bản QPPL, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.
Trách nhiệm cụ
thể như sau:
a) Ban pháp chế
HĐND cấp huyện tự kiểm tra văn bản QPPL do HĐND cấp mình ban hành.
b) Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra
văn bản QPPL có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan mình do UBND cùng cấp ban hành;
c) Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan
tự kiểm tra văn bản QPPL có nội dung liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước do UBND cùng cấp ban hành;
d) Công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND
cùng cấp ban hành.
2. Trách nhiệm
cung cấp văn bản QPPL và thông tin, tư liệu, tài liệu để tự kiểm tra.
a) Cơ quan,
người có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện,
HĐND và UBND cấp xã khi phát hành văn bản QPPL, gửi cho cơ quan, người được
giao trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL để thực hiện việc tự kiểm tra văn bản
theo quy định tại khoản 1 Điều này và Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để thực hiện
vai trò làm đầu mối;
b) Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải kịp thời cung cấp tư liệu, tài liệu cần
thiết và phối hợp với cơ quan, người được giao trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
QPPL trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Nội dung tự kiểm tra văn bản QPPL
Nội dung tự kiểm tra văn bản QPPL
được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của
Bộ Trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 8. Quy trình tự kiểm tra văn bản QPPL
1. Gửi văn bản QPPL để tự kiểm tra
văn bản thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Quy định này.
2. Tiếp nhận văn bản QPPL và phân
công người thực hiện tự kiểm tra văn bản.
Khi văn bản QPPL được gửi đến cơ
quan, người được giao trách nhiệm tự kiểm tra có trách nhiệm: tiếp nhận văn bản
được gửi đến; phân loại văn bản, vào “Sổ tự kiểm tra văn bản đến”; phân công
cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện tự kiểm tra văn bản.
3. Quá trình tự kiểm tra văn bản
QPPL.
a) Người được phân công trực tiếp
thực hiện kiểm tra văn bản QPPL thực hiện trên cơ sở đối chiếu tỉ mỉ, cẩn trọng
từng nội dung văn bản QPPL được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý về từng
nội dung tự kiểm tra quy định tại Điều 7 Quy định này, về: căn cứ pháp lý ban
hành; thẩm quyền hình thức, thẩm quyền nội dung và các nội dung cụ thể của văn
bản QPPL; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản QPPL; xem xét, đánh giá, kết luận tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản
QPPL được kiểm tra;
b) Sau khi tự kiểm tra xong, người
được phân công trực tiếp thực hiện tự kiểm tra phải ký tên và ghi rõ ngày,
tháng, năm vào góc trên bên trái trang đầu tiên của văn bản QPPL để xác nhận đã
thực hiện việc kiểm tra và ghi tên văn bản vào danh mục văn bản đã kiểm tra. Nếu
không phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người trực tiếp thực hiện
kiểm tra chuyển hồ sơ kiểm tra về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra của cơ quan,
đơn vị. Trong quá trình kiểm tra chỉ phát hiện nội dung văn bản QPPL mâu thuẫn,
chồng chéo thì kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản QPPL nghiên cứu, rà
soát và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật người trực tiếp thực hiện kiểm tra phải tiến hành các bước
sau đây:
Bước 1: Lập Phiếu kiểm tra văn bản
QPPL có dấu hiệu trái pháp luật theo Mẫu số 01/KTrVB
ban hành kèm theo Quy định này.
Bước 2: Sau khi lập Phiếu kiểm
tra, người trực tiếp thực hiện kiểm tra phải hoàn thiện hồ sơ về văn bản QPPL
có dấu hiệu trái pháp luật, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao trách
nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát
hiện văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật.
Bước 3: Căn cứ hồ sơ kiểm tra văn
bản QPPL, Thủ trưởng cơ quan, công chức Tư pháp - Hộ tịch được giao trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản QPPL, trong thời hạn 05 ngày làm việc phải lập hồ sơ đề nghị
xử lý, báo cáo cơ quan đã ban hành văn bản QPPL để xử lý theo quy định của pháp
luật, đồng thời gửi hồ sơ đề nghị xử lý cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo dõi.
Bước 4: Cơ quan, người được giao
trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL phải vào “Sổ theo dõi xử lý văn bản trái
pháp luật” theo Mẫu số 02/KTrVB ban hành kèm theo
Quy định này.
Điều 9. Xử lý văn bản QPPL trái pháp luật qua việc tự kiểm
tra
1. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xử
lý:
Cơ quan, người được giao trách nhiệm
tự kiểm tra lập hồ sơ đề nghị xử lý, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản
QPPL, đồng thời gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
2. Hồ sơ đề nghị xử lý, gồm:
a) Văn bản QPPL được kiểm tra phát
hiện có dấu hiệu trái pháp luật;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm
tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản QPPL;
d) Văn bản kết luận kiểm tra;
đ) Công văn hoặc thông báo của cơ
quan kiểm tra theo thẩm quyền hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
yêu cầu cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra và xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu
trái pháp luật do mình ban hành;
e) Văn bản của cơ quan, người được
giao trách nhiệm tự kiểm tra đề nghị cơ quan đã ban hành văn bản xử lý văn bản
QPPL có dấu hiệu trái pháp luật do mình ban hành;
g) Dự thảo văn bản xử lý văn bản
QPPL trái pháp luật của cơ quan đã ban hành văn bản QPPL;
h) Các văn bản, tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
3. Thẩm quyền,
hình thức và thời hạn xử lý:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật của
cơ quan, người được giao trách nhiệm tự kiểm tra văn bản, cơ quan đã ban hành
văn bản QPPL đó có trách nhiệm đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ nội dung trái pháp luật của văn bản do mình ban hành (trường
hợp văn bản QPPL chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật
trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó). Đối với Nghị
quyết của HĐND được tiến hành xử lý tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
4. Công bố kết quả xử lý:
Văn bản xử lý văn bản QPPL trái
pháp luật phải được công bố theo Điều 8 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều
5 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP. Trong trường hợp thực hiện việc tự kiểm tra
khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra theo thẩm quyền thì phải thông báo
cho cơ quan kiểm tra văn bản theo thẩm quyền biết theo quy định tại Điều 23 của
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
Điều 10. Hồ
sơ tự kiểm tra văn bản QPPL
1. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản QPPL
bao gồm: Hồ sơ đề nghị xử lý; văn bản xử lý văn bản QPPL trái pháp luật của cơ
quan, người có thẩm quyền; các tài liệu có liên quan khác.
2. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản QPPL
được lưu trữ tại cơ quan được giao trách nhiệm tự kiểm tra, UBND cấp xã theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục II. TỰ KIỂM
TRA VĂN BẢN CÓ CHỨA QPPL
Điều 11. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản có chứa QPPL
1. Sở Tư pháp,
Ban Pháp chế HĐND cấp huyện, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện
tự kiểm tra văn bản có chứa QPPL quy định tại Khoản 5 Điều 1 Quy định này khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, của cơ quan thông
tin đại chúng hoặc cán bộ, công chức cơ quan kiểm tra văn bản tự phát hiện
trong quá trình kiểm tra về việc kiểm tra văn bản có chứa QPPL. Cơ quan, người
đã ban hành văn bản đó có trách nhiệm gửi ngay cho Sở Tư pháp, Ban Pháp chế
HĐND cấp huyện, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện tự kiểm
tra.
2. Trách nhiệm
cụ thể như sau:
a) Sở Tư pháp,
Ban Pháp chế HĐND cấp huyện, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tự kiểm tra văn bản có chứa QPPL
do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; HĐND,
Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND, các cơ quan của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; HĐND, UBND, Chủ tịch HĐND, Thường
thực HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành;
b) Văn phòng
UBND tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện kiểm tra văn bản có chứa QPPL do Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp ban hành.
Điều 13. Nội dung tự kiểm tra, qui trình tự kiểm tra, xử lý
văn bản có chứa QPPL qua tự kiểm tra.
1. Nội dung tự
kiểm tra văn bản có chứa QPPL được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp.
2. Quá trình tự
kiểm tra, trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xử lý, hồ sơ đề nghị xử lý văn bản có
chứa QPPL được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8, khoản 1 và khoản 2
Điều 9 Quy định này.
3. Thẩm quyền,
hình thức và thời hạn xử lý:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xử lý văn bản có chứa QPPL của cơ quan, người
được giao trách nhiệm tự kiểm tra văn bản hoặc nhận được đề nghị xử lý văn bản
có chứa QPPL của cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chuyên
môn, cơ quan, người đã ban hành văn bản có chứa QPPL có trách nhiệm đình chỉ việc
thi hành và huỷ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn
bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, hủy bỏ các quy phạm pháp luật
trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm
pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ban hành và huỷ bỏ nội dung trái pháp luật của
văn bản do mình ban hành.
4. Công bố kết
quả xử lý:
Quyết định xử lý văn bản có chứa
QPPL phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được
gửi; nếu văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc
được niêm yết thì Quyết định xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên
các phương tiện thông tin đó.
Chương III
RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục I. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Căn cứ rà soát văn bản QPPL
Việc rà soát
văn bản QPPL của HĐND, UBND được thực hiện khi tình hình kinh tế - xã hội ở địa
phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm
cho nội dung văn bản QPPL của HĐND, UBND không còn phù hợp (cụm từ “khi tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản QPPL của HĐND, UBND không
còn phù hợp” sau đây viết tắt là “không còn phù hợp”) hoặc nhận được thông tin,
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản QPPL do HĐND, UBND
ban hành chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo.
Điều 15. Trách nhiệm rà soát văn bản QPPL
1. Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với
Sở Tư pháp để thực hiện rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành có
nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
b) Định kỳ 6
tháng một lần lập danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành hết hiệu
lực thi hành có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan
mình, gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 (thời điểm lấy số liệu
từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến 30 tháng 3 năm sau) và trước ngày 10 tháng 10
(thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 4 đến 30 tháng 9 năm hàng năm).
2. Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan rà soát văn bản QPPL do HĐND,
UBND cùng cấp ban hành.
b) Định kỳ 6
tháng tổng hợp và lập danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực thi hành do HĐND, UBND
cùng cấp ban hành trình Chủ tịch UBND cấp mình chỉ đạo đăng Công báo đối với tỉnh,
niêm yết đối với cấp huyện.
3. Công chức
Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm:
Rà soát văn bản
QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành. Định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp và lập
danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực thi hành do HĐND, UBND cùng cấp ban hành (thời
điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến 30 tháng 3 năm sau và từ
ngày 01 tháng 4 đến 30 tháng 9 năm hàng năm) trình Chủ tịch UBND cấp mình chỉ đạo
việc niêm yết.
Điều 16. Phương thức rà soát Văn bản QPPL
1. Hoạt động
rà soát văn bản QPPL được tiến hành kịp thời thường xuyên.
2. Hoạt động
rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực được tiến hành theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Định kỳ rà
soát hàng năm được tiến hành đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành
trong thời điểm từ ngày 01/7 năm trước đến ngày 30/6 năm sau.
Chủ tịch UBND
cấp huyện, cấp xã quy định việc định kỳ rà soát văn bản QPPL của cấp mình.
Điều 17. Nguyên tắc rà soát văn bản QPPL
1. Việc rà
soát văn bản QPPL phải được tiến hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời,
triệt để theo đúng quy định của pháp luật, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
2. Không bỏ lọt
văn bản QPPL trong quá trình rà soát, văn bản QPPL trái pháp luật được phát hiện
phải bị đình chỉ thi hành ngay và kịp thời huỷ bỏ, bãi bỏ.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi phát hiện văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành có dấu hiệu
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện văn bản có quyền
đề nghị cơ quan có thẩm quyền rà soát.
Điều 18. Nội dung rà soát văn bản QPPL
Nội dung rà
soát là xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản QPPL,
cụ thể:
1. Căn cứ pháp
lý ban hành văn bản QPPL.
2. Thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL.
3. Sự phù hợp về
nội dung của văn bản QPPL đối với các văn bản mới được ban hành, các văn bản có
liên quan và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. Thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản QPPL.
Điều 19. Quy trình rà soát văn bản QPPL
1. Xác định phạm
vi và lĩnh vực rà soát.
2. Thu thập, tập
hợp, rà soát, phân loại, so sánh văn bản QPPL với văn bản làm căn cứ để đối chiếu.
Văn bản dùng làm căn cứ để đối chiếu là những văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn văn bản được rà soát.
3. Nghiên cứu,
đánh giá văn bản dựa trên các nội dung rà soát quy định tại Điều 18 Quy định
này.
4. Xử lý kết
quả rà soát văn bản QPPL.
Điều 20. Xử lý văn bản QPPL trái pháp luật, mẫu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp
1. Trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị xử lý:
Cơ quan, người
quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này, lập hồ sơ đề nghị xử lý gửi Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp xem xét tổng hợp, trình cơ quan đã ban hành văn bản QPPL xử
lý. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xử lý văn bản
QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành.
2. Hồ sơ đề
nghị xử lý, gồm:
a) Văn bản QPPL có dấu hiệu
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý rà
soát;
c) Văn bản kết luận rà soát;
d) Văn bản của cơ quan, người
được giao trách nhiệm rà soát đề nghị cơ quan đã ban hành xử lý văn bản QPPL có
dấu hiệu trái pháp luật, mẫu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp;
đ) Dự thảo văn bản xử lý văn bản
trái pháp luật, mẫu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp;
e) Các văn bản, tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
3. Hình thức
xử lý:
Văn bản
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp được xử lý theo quy định,
bằng một hoặc một số hình thức sau:
a) Đình chỉ
thi hành;
b) Sửa đổi;
c) Bổ sung;
d) Thay thế;
đ) Huỷ bỏ;
e) Bãi bỏ.
4. Thẩm quyền và
thời hạn xử lý:
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xử lý do Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch trình, cơ quan đã ban hành văn bản QPPL có
trách nhiệm xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với Nghị quyết của
HĐND có dấu hiệu trái pháp luật được tiến hành xử lý tại kỳ họp gần nhất của
HĐND.
Điều 21. Hồ
sơ kết quả rà soát văn bản QPPL
1. Hồ sơ rà soát văn bản QPPL, bao
gồm: Hồ sơ đề nghị xử lý và văn bản xử lý văn bản QPPL trái pháp luật, mẫu thuẫn,
chồng chéo, không còn phù hợp.
2. Hồ sơ rà soát văn bản QPPL được
lưu trữ tại Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp UBND cấp xã theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Mục II. HỆ THỐNG
HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 22. Thời
kỳ hệ thống hoá văn bản QPPL
1. Đối với văn bản QPPL do HĐND,
UBND tỉnh ban hành được định kỳ hệ thống hoá hàng năm và 5 năm, 10 năm theo
chuyên đề, lĩnh vực.
2. Đối với văn bản QPPL do HĐND,
UBND cấp huyện, cấp xã ban hành hàng năm được tập hợp hoá; định kỳ 5 năm, 10
năm được hệ thống hoá.
Điều 23.
Trách nhiệm hệ thống hoá văn bản QPPL
1. Trách nhiệm hệ thống hoá văn bản
QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành, cụ thể như sau:
a) Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm định kỳ hàng năm và 5 năm, 10 năm phối
hợp với Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện hệ thống hoá văn bản QPPL
do HĐND, UBND cùng cấp ban hành có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của cơ quan mình.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Chủ tịch UBND cùng cấp hàng năm và 5 năm, 10
năm hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
2. Trách nhiệm hệ thống hoá văn bản
QPPL do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành, cụ thể như sau:
a) Định kỳ 5 năm, 10 năm Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, người có
liên quan giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện hệ thống hoá văn bản QPPL do
HĐND, UBND cấp mình ban hành;
b) Cơ quan, người có liên quan phối
hợp với Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện hệ thống hoá văn bản
QPPL do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành.
Điều 24.
Nguyên tắc hệ thống hoá
1. Bảo đảm
tính thống nhất của hệ thống văn bản QPPL.
2. Không bỏ lọt
văn bản QPPL; sử dụng kết quả rà soát trong quá trình hệ thống hoá.
3. Phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình hệ thống hoá văn bản QPPL.
Điều 25. Quy
trình hệ thống hoá văn bản QPPL
1. Lập kế hoạch hệ thống hoá văn bản
QPPL.
2. Thu thập, tập hợp, sắp xếp phân
loại danh mục hệ thống hoá, kết quả rà soát và văn bản QPPL.
3. Nghiên cứu, đánh giá, xử lý văn
bản QPPL theo từng vấn đề, lĩnh vực đã phân loại.
4. Tập hợp kết quả, lập danh mục
văn bản QPPL đã xử lý, phân loại, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả hệ thống
hoá.
5. Công bố và xuất bản các tập hệ
thống hoá văn bản QPPL.
Điều 26. Rà
soát văn bản QPPL trong thời kỳ hệ thống hoá
Việc rà soát đối với văn bản QPPL
mới được ban hành và những văn bản QPPL đã được rà soát nhưng có khiếm khuyết
qua việc hệ thống hoá văn bản QPPL được thực hiện theo quy định tại Mục I,
Chương III Quy định này.
Điều 27. Công
bố kết quả hệ thống hoá và xuất bản tập hệ thống hoá văn bản QPPL
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định công bố danh
mục văn bản QPLL còn hiệu lực, hết hiệu lực, đã được sửa đổi, bổ sung, đình chỉ,
huỷ bỏ, bãi bỏ và giao Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch
xuất bản tập hệ thống hoá văn bản QPPL, cập nhật tập hệ thống hoá vào cơ sở dữ
liệu pháp luật của địa phương.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này;
định kỳ 6 tháng và hàng năm tiến hành đánh giá kết quả thực hiện Quy định, báo
cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Quy định này tổ chức
triển khai thực hiện.
3. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hưng Yên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
nhà nước trong công tác rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản trái
pháp luật; đồng thời giám sát việc thực hiện văn bản của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp
luật, mẫu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp theo quy định.
Điều 29. Kinh phí đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống
hoá, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
1. Kinh phí đảm
bảo cho công tác rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản và cơ quan, người được
giao trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản QPPL của cơ quan, tổ
chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị theo quy định.
2. Hàng năm, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hỗ trợ đảm
bảo cho hoạt động của công tác rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản QPPL ở địa
phương trình HĐND, UBND cùng cấp xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng
hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Mẫu số: 01/KTrVB
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND
ngày 30/8/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật do HĐND, UBND
trên địa bàn tỉnh ban hành )
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Văn bản được kiểm tra*:
STT**
|
Dấu hiệu
trái pháp luật
|
Cơ sở pháp
lý
|
Ý kiến của
người kiểm tra
|
Về dấu hiệu
trái pháp luật
|
Đề xuất xử
lý
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu:
ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu văn bản
** Ghi lần lượt các dấu hiệu
trái pháp luật
*** Người kiểm tra ký, ghi
rõ họ, tên.
Mẫu số: 02/KTrVB
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND
ngày 30/8/2011của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND
trên địa bàn tỉnh ban hành)
STT
|
Văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật*
|
Đề xuất xử
lý
|
Kết quả xử
lý
|
Văn bản đề
xuất**
|
Nội dung đề
xuất
|
Người ký
|
Cơ quan/người
có trách nhiệm xử lý
|
Văn bản xử
lý***
|
Nội dung xử
lý
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bản
** Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất
*** Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý.