ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 20/2011/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 11
tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính
phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị
liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 07/TTr-TTr
ngày 23 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quy trình tiếp công dân và xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Điều
2.
Giao trách nhiệm cho Chánh Thanh tra tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quyết định này.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 516/2006/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ Điều 6 Quy định quy
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 21
tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUY
TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về trình tự, thủ tục, nội dung nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ
chức và công dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Về mô hình tổ chức
của cơ quan tiếp công dân được thực hiện theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công
tác tiếp công dân.
Việc phân công cơ
quan tham mưu thụ lý đơn được thực hiện theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày
21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy trình giải
quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số
26/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, người có thẩm quyền xử lý đơn
thuộc thẩm quyền cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức được cơ quan
hành chính nhà nước phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân (gọi tắt là người tiếp
công dân), người khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị (gọi tắt là
người khiếu nại, tố cáo) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều
3. Mục đích của việc tiếp công dân
1. Tiếp nhận những
thông tin, góp ý, phản ánh, kiến nghị của công dân về những vấn đề liên quan
đến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công
tác quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tiếp nhận đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng cơ quan hành chính cấp mình để xem xét, giải quyết và trả lời cho
công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn công dân
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp
luật để được xem xét, giải quyết; góp phần thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chương
II
XỬ LÝ
BƯỚC ĐẦU ĐỐI VỚI ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều
4. Xác định người có đủ điều kiện khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên
quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Người tiếp công
dân phải yêu cầu người khiếu nại, tố cáo giới thiệu họ, tên, địa chỉ và xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu (nếu có).
2. Trường hợp công dân
không phải là người có đủ điều kiện để khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật, người tiếp công dân từ chối không tiếp, đồng thời giải thích rõ lý do.
3. Trong trường hợp
phát hiện người đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu
nại, tố cáo là người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần hoặc có hành vi
vi phạm quy chế, nội quy tiếp công dân thì người tiếp công dân từ chối không
tiếp, đồng thời yêu cầu họ chấm dứt hành vi vi phạm; nếu cần thiết thì lập biên
bản và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Xử lý bước đầu đối với khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
Sau khi xác định
người có đủ điều kiện để khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến
khiếu nại, tố cáo, người tiếp công dân phải:
1. Yêu cầu người
khiếu nại, tố cáo trình bày tóm tắt nội dung sự việc hoặc tự đọc đơn để xác
định vụ việc khiếu nại, tố cáo và cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
2. Tiếp nhận đơn
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp, báo cáo để thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quyết định việc thụ lý giải quyết.
Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng
cấp thì hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Vào sổ theo dõi, ghi
chép nội dung theo những tiêu chí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định
này. Trường hợp có trang bị máy vi tính thì người tiếp công dân phải nhập dữ
liệu vào máy theo những tiêu chí theo Mẫu số 01 để theo dõi, quản lý.
Chương
III
TIẾP
CÔNG DÂN KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Mục
1. TIẾP CÔNG DÂN KHIẾU NẠI
Điều
6. Xác định nhân thân của người khiếu nại
1. Sau khi tiến hành
các thủ tục cần thiết để xác định người có đủ điều kiện khiếu nại theo quy định
tại Điều 4 của Quy định này, người tiếp công dân kiểm tra, đối chiếu giấy tờ
tùy thân của người đến khiếu nại để xác định người được tiếp đúng là người ký
tên trong đơn khiếu nại.
2. Trường hợp cơ
quan, tổ chức khiếu nại thông qua người đại diện là thủ trưởng cơ quan, người
đứng đầu tổ chức hoặc thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức ủy quyền cho
người khác đại diện cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại, thì người tiếp
công dân phải yêu cầu người đại diện xuất trình giấy tờ có liên quan để chứng
minh việc đại diện hợp pháp của mình.
Điều
7. Kiểm tra giấy tờ của người đại diện, người được ủy quyền để thực hiện việc
khiếu nại
1. Trường hợp người
đến trình bày là người đại diện của người khiếu nại do người khiếu nại không có
năng lực hành vi dân sự hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người
tiếp công dân yêu cầu người đại diện xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại
diện hợp pháp của người khiếu nại.
2. Trường hợp người
đến trình bày là người được ủy quyền khiếu nại do người khiếu nại vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà không thể tự mình khiếu nại, người tiếp công dân yêu cầu người đến
khiếu nại xuất trình giấy ủy quyền, kiểm tra, đối chiếu giấy ủy quyền với chứng
minh nhân dân, các giấy tờ khác có liên quan chứng minh là người được ủy quyền
hợp pháp.
3. Trong trường hợp
cơ quan, tổ chức khiếu nại thông qua người ủy quyền, người tiếp công dân kiểm
tra giấy ủy quyền của thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức ủy quyền cho người
đó, đồng thời kiểm tra giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền.
4. Nếu là người đại
diện, người được ủy quyền hợp pháp thì tiến hành các thủ tục tiếp theo như đối
với người khiếu nại.
Giấy ủy quyền khiếu
nại hợp pháp được tiếp nhận cùng với hồ sơ vụ việc và các thông tin, tài liệu
do người khiếu nại cung cấp nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan.
Điều
8. Kiểm tra các giấy tờ của luật sư trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật
sư giúp đỡ về pháp luật
Trường hợp người
khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì người tiếp công dân yêu cầu xuất
trình thẻ luật sư, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy
giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của đoàn luật sư.
Người tiếp công dân tạo điều kiện để luật sư giúp đỡ người khiếu nại thực hiện việc
khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp người tiếp công dân đã
hướng dẫn, nhưng người đến trình bày là luật sư giúp đỡ về pháp luật của người
khiếu nại không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì từ chối không
tiếp.
Điều
9. Xử lý trường hợp đại diện, ủy quyền không hợp pháp, không đúng quy định của
pháp luật
Nếu người đại diện,
người được ủy quyền khiếu nại không có giấy tờ hợp pháp hoặc việc đại diện, ủy quyền
không theo đúng quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3,
Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, thì người
tiếp công dân không tiếp nhận đơn khiếu nại, nhưng phải giải thích rõ lý do,
hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều
10. Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại
1. Khi người khiếu
nại có đơn khiếu nại trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại Khoản
1, Điều 33 của Luật Khiếu nại, tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội
dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn
khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân yêu cầu người
khiếu nại viết lại đơn hoặc ghi bổ sung vào đơn khiếu nại và trình bày thêm
những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp người
khiếu nại không có đơn khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại
viết đơn hoặc trình bày trực tiếp việc khiếu nại. Người tiếp công dân phải lắng
nghe, ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan, chính xác nội dung khiếu nại do
người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì yêu cầu người khiếu nại
trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và yêu cầu người khiếu
nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
3. Trong trường hợp
nhiều người khiếu nại về một nội dung hoặc đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều
người, thì người tiếp công dân ghi chép nội dung khiếu nại của từng người hoặc
hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại,
đồng thời tiếp nhận đơn khiếu nại, các thông tin, tài liệu kèm theo.
4. Trường hợp người
khiếu nại có đơn khiếu nại và trình bày cung cấp thêm các thông tin, tài liệu
có liên quan, thì người tiếp công dân kết hợp giữa việc lắng nghe người khiếu
nại trình bày với việc xem xét đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu để xác
định rõ nội dung, yêu cầu của người khiếu nại.
Điều
11. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại
Sau khi nghe người
khiếu nại trình bày, nghiên cứu nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu
liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải xác định những
nội dung cụ thể như sau:
1. Xác định thời
hiệu, thời hạn khiếu nại
Nếu hết thời hiệu, thời
hạn khiếu nại mà người khiếu nại không chứng minh được những trở ngại khách
quan theo quy định của pháp luật, thì người tiếp công dân giải thích cho người
khiếu nại biết để chấm dứt việc khiếu nại, thực hiện nghĩa vụ chấp hành quyết
định hành chính hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại thì căn cứ vào quy định của pháp luật để
xác định cơ quan thẩm quyền giải quyết.
2. Người bị khiếu nại
(cá nhân, cơ quan, tổ chức).
3. Nội dung khiếu nại
về vấn đề gì, lĩnh vực hành chính hay tư pháp, thuộc phạm vi điều chỉnh của văn
bản pháp luật nào.
4. Đối tượng khiếu
nại (quyết định hành chính hay hành vi hành chính).
5. Quá trình xem xét
giải quyết: Vụ việc đã được giải quyết chưa, cấp nào giải quyết, giải quyết lần
đầu hay lần thứ hai. Nếu vụ việc chưa được giải quyết thì hướng dẫn công dân
đến cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại. Nếu khiếu nại đã được giải quyết thì
xác định rõ lý do, các yêu cầu của người khiếu nại.
Điều
12. Tiếp nhận thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp
1. Khi người khiếu nại
cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến khiếu nại như: Quyết định
hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền (nếu có), các tài liệu khác có liên quan chứng minh quyền và lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại, thì người tiếp công dân kiểm tra tính hợp pháp của
các thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp.
2. Sau khi kiểm tra các
thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải viết
Giấy biên nhận (theo Mẫu số 49 ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ), thành
02 bản, ghi lại tên các tài liệu đã nhận, tình trạng tài liệu (chú ý ghi rõ các
tài liệu bằng bản gốc hay bản sao), yêu cầu người khiếu nại ký vào Giấy biên
nhận, giao 01 bản cho người khiếu nại, chuyển 01 bản cho bộ phận thụ lý cùng
các tài liệu đã nhận.
Điều
13. Vào sổ theo dõi
1. Sau khi kiểm tra,
đối chiếu các giấy tờ cần thiết, những thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung
cấp và căn cứ vào đơn hoặc nội dung trình bày của người khiếu nại, người tiếp
công dân phải ghi đầy đủ nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định
này.
2. Việc cập nhật
thông tin có thể được thực hiện bằng chương trình điện tử.
Mục
2. XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều
14. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP , thì người tiếp công dân đề xuất với người có thẩm quyền
giải quyết, xử lý đơn theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải
quyết được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ, quy định Quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến
khiếu nại, tố cáo.
2. Đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại
Điều 32 của Luật Khiếu nại, tố cáo thì người tiếp công dân đề xuất với thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không
được thụ lý. Việc trả lời được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 02 ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều
15. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân trình thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền thủ tục xử lý đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại
đến đúng cơ quan, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp
luật. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần bằng văn bản theo Mẫu số 03 ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2010/TT- TTCP.
2. Đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới
nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải
quyết, thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp ra văn bản yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới giải
quyết vụ việc khiếu nại đó.
3. Đối với đơn khiếu
nại do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan
có thẩm quyền nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết, thì
người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền gửi trả lại
đơn kèm theo tài liệu (nếu có) và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ
lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. Việc thông báo không thụ lý
được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số
04/2010/TT-TTCP .
Điều
16. Đơn khiếu nại có họ, tên, chữ ký của nhiều người
Đơn khiếu nại có họ
tên, chữ ký của nhiều người thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền chuyển trả đơn và toàn bộ tài liệu kèm theo (nếu có) cho
người gửi đơn và hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại riêng của từng
người, gửi đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy
định của pháp luật. Việc trả lại đơn được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 05
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT- TTCP.
Điều
17. Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc
Trường hợp đơn khiếu
nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc nhưng không được thụ lý để giải quyết thì
cơ quan nhận được đơn, sau khi xử lý đơn xong, phải trả lại người khiếu nại
giấy tờ, tài liệu đó; nếu được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại được thực
hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều
18. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi
hành nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Trong quá trình nghiên
cứu đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành,
nếu có căn cứ cho rằng trong quá trình giải quyết vụ việc khiếu nại có dấu hiệu
vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi
ích của Nhà nước thì người tiếp công dân phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều
19. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó
khắc phục
Trong quá trình
nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính, quyết định giải quyết
khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục, người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan
xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Chương
IV
TIẾP
NGƯỜI TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Mục
1. TIẾP NGƯỜI TỐ CÁO
Điều
20. Xác định nhân thân của người tố cáo
Sau khi tiến hành các
thủ tục cần thiết xác định người có đủ điều kiện tố cáo theo quy định tại Điều 4
của Quy định này, thì người tiếp công dân phải kiểm tra giấy tờ tùy thân của
người đến tố cáo để xác định người được tiếp đúng là người ký tên trong đơn tố
cáo.
Nếu người tố cáo
không có giấy tờ tùy thân thì người tiếp công dân từ chối không tiếp, trừ
trường hợp khẩn cấp như: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hiện còn đang diễn
ra, có khả năng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng lợi ích
Nhà nước, tập thể, công dân, trong trường hợp này thì người tiếp công dân phải
báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan để thông báo cho cơ quan chức năng có biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều
21. Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo
Trong quá trình tiếp
người đến tố cáo và xử lý đơn tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ
tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo; không được tiết lộ những thông tin có
hại cho người tố cáo; đề xuất với thủ trưởng cơ quan áp dụng những biện pháp
cần thiết để đảm bảo cho người tố cáo không bị đe dọa, trù dập, trả thù.
Điều
22. Nghe, ghi chép nội dung tố cáo
Khi người đến tố cáo
trình bày trực tiếp, người tiếp công dân lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung tố
cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo, họ tên, địa chỉ người bị tố cáo và những
người khác có liên quan, thời gian, địa điểm diễn ra vụ việc, nội dung vụ việc,
quá trình giải quyết của người có thẩm quyền (nếu có), nội dung tố cáo tiếp;
nếu cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi lời tố cáo theo Mẫu số 19 ban hành
kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP và phải cho người tố cáo đọc lại, nghe
lại, nếu còn có ý kiến trình bày thêm thì bổ sung, sau đó đề nghị người tố cáo
ký xác nhận.
Điều
23. Tiếp nhận đơn tố cáo
Trường hợp người đến
tố cáo có đơn tố cáo thì người tiếp công dân cần kiểm tra chữ ký trong đơn, nếu
là bản sao chụp thì yêu cầu người tố cáo ký lại trực tiếp vào bản sao chụp, nếu
nội dung nào chưa rõ, chưa đầy đủ thì đề nghị người tố cáo cung cấp, bổ sung.
Việc cung cấp, bổ sung có thể bằng việc đề nghị người tố cáo bổ sung vào đơn tố
cáo hoặc trình bày bằng lời và được người tiếp công dân ghi lại. Sau khi ghi chép
nội dung tố cáo, người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo ký và ghi rõ họ tên
vào biên bản hoặc vào sổ tiếp công dân.
Nếu người tố cáo có
yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết, người tiếp công dân phải ghi rõ nội
dung yêu cầu này vào biên bản hoặc sổ tiếp công dân, để sau khi người có thẩm quyền
xử lý, giải quyết thì thông báo kết quả giải quyết cho người tố cáo.
Điều
24. Tiếp nhận các thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp
Khi tiếp nhận các
thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải viết
Giấy biên nhận theo Mẫu số 49 ban hành kèm theo Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP , trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, tình trạng
thông tin, tài liệu, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập thành
02 bản, 01 bản giao cho người tố cáo, 01 bản lưu vào hồ sơ. Nếu là hiện vật thì
ghi rõ tên, loại, tình trạng hiện vật, đồng thời lập biên bản ký xác nhận.
Điều
25. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo
Sau khi nghe, ghi
chép nội dung tố cáo, nghiên cứu đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu do người
tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải xác định được những nội dung cụ thể
như sau:
1. Địa điểm, thời
gian phát sinh vụ việc.
2. Người bị tố cáo
(là cá nhân, cơ quan hay tổ chức).
3. Nội dung tố cáo
vấn đề gì, lĩnh vực nào, thuộc trách nhiệm của cá nhân, cơ quan nào quản lý.
4. Quá trình xem xét,
giải quyết vụ việc tố cáo, cấp giải quyết, nội dung giải quyết.
5. Yêu cầu của người
tố cáo (đồng ý hay không đồng ý với việc giải quyết của người có thẩm quyền),
lý do tố cáo tiếp (nếu có) và những tài liệu mới mà người tố cáo cung cấp (nếu
có).
Điều
26. Vào sổ theo dõi
1. Sau khi kiểm tra,
đối chiếu các giấy tờ cần thiết, những thông tin, tài liệu do người tố cáo cung
cấp và căn cứ vào đơn hoặc nội dung trình bày của người tố cáo, người tiếp công
dân phải ghi đầy đủ nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Việc cập nhật
thông tin có thể được thực hiện bằng chương trình điện tử.
Mục
2. XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều
27. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề
xuất thụ lý đơn tố cáo được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều
28. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền lập thủ tục chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến
cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo theo quy định của
pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 06
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
2. Đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo
cáo để thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Điều
29. Đơn tố cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý
Đơn tố cáo đối với
đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 190-QĐ/TW ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về ban hành
Quy định giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương
quản lý.
Đơn tố cáo đối với
đảng viên là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 2600-QĐ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2008 của
Tỉnh ủy Kiên Giang về ban hành Quy định giải quyết tố cáo đối với đảng viên là
cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
Điều
30.
Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân Đơn tố cáo hành vi
gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, tính mạng, tài sản của cá nhân thì
người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc
thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn, hạn chế hậu
quả xảy ra.
Chương
V
XỬ LÝ
TRƯỜNG HỢP CÓ ĐOÀN ĐÔNG NGƯỜI KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều
31. Trường hợp đông người khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung
Trường hợp đông người
(từ 10 người trở lên) cùng đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội
dung thì người tiếp công dân yêu cầu những người khiếu nại, tố cáo cử đại diện
trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo. Nếu có từ 10 đến 20 người thì cử 01 hoặc
02 người đại diện. Nếu có 20 người trở lên thì số người đại diện nhiều hơn,
nhưng tối đa không quá 05 người.
Người tiếp công dân
có trách nhiệm tiếp nhận các tài liệu, ghi chép đầy đủ ý kiến trình bày về nội
dung khiếu nại, tố cáo của người đại diện, đọc lại cho người đại diện nghe và
yêu cầu ký xác nhận.
Sau khi tiếp nhận
đơn, các thông tin, tài liệu do người đại diện khiếu nại, tố cáo cung cấp, người
tiếp công dân báo cáo với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền để thụ lý giải quyết
theo quy định của pháp luật, nếu vụ việc thuộc thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền.
Điều
32. Trường hợp khiếu nại, tố cáo phức tạp có đông người tham gia
Trường hợp khiếu nại,
tố cáo phức tạp có đông người tham gia với thái độ gay gắt, bức xúc thì người
tiếp công dân phải bình tĩnh, nhanh chóng nắm bắt nội dung cơ bản của vụ việc,
thông tin về nhân thân những người đại diện trong việc khiếu nại, tố cáo, yêu
cầu của người khiếu nại, tố cáo; báo cáo nhanh và xin ý kiến chỉ đạo của thủ
trưởng cơ quan, có thể huy động thêm cán bộ để tham gia tiếp công dân khi thấy
cần thiết, đồng thời liên lạc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi xảy ra vụ việc để thu thập thông tin nhanh
về nguồn gốc, diễn biến, quá trình giải quyết vụ việc ở cơ sở và những thông
tin cần thiết khác có liên quan đến nội dung vụ việc và nhân thân những người
khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp vụ việc phức tạp đã qua nhiều lần, nhiều
cấp giải quyết mà người khiếu nại, tố cáo vẫn không đồng ý thì đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cử cán bộ có thẩm quyền cùng phối hợp tiếp
công dân.
Điều
33. Tiếp đại diện những người khiếu nại, tố cáo trong trường hợp có nhiều người
tham gia
Trên cơ sở thông tin
ban đầu và ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, việc tiếp công dân thực hiện
theo các bước sau:
1. Yêu cầu những
người khiếu nại, tố cáo cử đại diện để làm việc với người tiếp công dân theo số
lượng quy định tại Điều 31 của Quy định này. Trường hợp cần thiết thì thủ trưởng
cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân.
Đối với những người có
hành vi gây rối, vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân thì từ chối việc những
người đó làm đại diện, không để họ lôi kéo, kích động quần chúng gây mất trật
tự hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật.
2. Mời người đại diện
vào phòng làm việc để trình bày nội dung vụ việc, số người còn lại bố trí tại
phòng chờ ở khu vực khác. Yêu cầu người đại diện trình bày nội dung vụ việc và
các yêu cầu giải quyết. Cần xác định rõ nguyên nhân, động cơ của việc khiếu
nại, tố cáo là do chậm giải quyết, do giải quyết chưa thỏa đáng, do người khiếu
nại, tố cáo cố tình lợi dụng quyền dân chủ hay vì một lý do nào khác để đề xuất
biện pháp xử lý kịp thời.
3. Trong quá trình
tiếp công dân, người tiếp công dân cần chú ý phân loại các ý kiến đối với người
có quyền lợi trực tiếp với việc khiếu nại, tố cáo, người lợi dụng, kích động,
người đi theo là đối tượng chính sách để có cách ứng xử thích hợp.
Điều
34. Chuẩn bị văn bản hướng dẫn, trả lời người khiếu nại, tố cáo
Sau khi nghe các ý
kiến, đề nghị của người đại diện những người khiếu nại, tố cáo, người tiếp công
dân tóm tắt lại những nội dung cơ bản của việc khiếu nại, tố cáo và xác định cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết từng nội dung cụ thể; chuẩn bị văn bản chuyển
những nội dung khiếu nại, tố cáo đến từng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đồng
thời chuẩn bị văn bản trả lời cho người đại diện những người khiếu nại, tố cáo.
Trước khi phát hành
văn bản hướng dẫn, cần trao đổi, giải thích cho người đại diện biết rõ các quy
định của pháp luật về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan có liên quan và cách
thức chuyển những nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền, đề nghị người đại diện có trách nhiệm giải thích cho những người cùng
khiếu nại, tố cáo biết và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân.
Chương
VI
TIẾP
CÔNG DÂN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Điều
35. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan trong việc trực tiếp tiếp công dân
1. Thủ trưởng các cơ
quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định tại
Điều 74 và Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trường hợp đến ngày tiếp công
dân nhưng do bận công việc quan trọng, không thể tiếp công dân theo quy định
thì thủ trưởng cơ quan được giao cho cấp phó tiếp công dân và phải thông báo
công khai cho công dân biết người được thay mặt tiếp công dân. Khi tiếp công
dân, thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải có ý kiến trả lời việc thụ lý, giải
quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo cho công dân. Nếu chưa trả lời ngay được thì
phải thông báo rõ thời gian xử lý, giải quyết và thời gian trả lời cho công
dân.
2. Ngoài việc tiếp
công dân theo định kỳ, thủ trưởng các cơ quan nhà nước còn phải tiếp công dân
đột xuất trong những trường hợp:
a) Các trường hợp
khiếu nại, tố cáo gay gắt phức tạp;
b) Các trường hợp
khiếu nại, tố cáo nếu không chỉ đạo xem xét kịp thời có thể xảy ra hậu quả
nghiêm trọng, dẫn đến thiệt hại tài sản của Nhà nước, của tập thể, cá nhân, xâm
hại đến tính mạng của công dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội;
c) Các trường hợp
phải tiếp công dân theo yêu cầu của cấp trên.
Điều
36. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan và cơ quan Thanh tra trong việc
giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và cấp trên tiếp công dân
1. Cơ quan, đơn vị có
liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo và cơ quan Thanh tra cùng cấp có trách
nhiệm:
a) Lựa chọn, bố trí theo
thứ tự từng trường hợp cụ thể để thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
tiếp công dân, trừ trường hợp tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết;
b) Chuẩn bị đầy đủ
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo mà thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiếp công dân;
c) Cử cán bộ chuyên
môn theo dõi, ghi chép nội dung việc tiếp công dân, nhận các thông tin, tài
liệu do công dân cung cấp;
d) Cử cán bộ lãnh đạo
cơ quan, đơn vị cùng dự tiếp công dân với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên để thực hiện những yêu cầu, chỉ đạo sau khi tiếp công dân.
2. Kết thúc việc tiếp
công dân của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, cơ quan, đơn vị, bộ
phận chuyên môn có trách nhiệm chuẩn bị các văn bản trả lời công dân.
Trường hợp vụ việc khiếu
nại phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì cơ quan Thanh tra có
trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp chuẩn bị các văn
bản trả lời cho công dân hoặc các cơ quan có trách nhiệm chuyển đơn đến.
Chương
VII
XỬ LÝ
CÁC LOẠI ĐƠN KHÁC
Điều
37. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Đơn phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, thì người tiếp công dân đề xuất với thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thụ lý, giải quyết theo quy định của
pháp luật. Việc đề xuất thụ lý đơn phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng văn bản
theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
2. Đơn phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, thì người tiếp công dân đề xuất với
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp chuyển đơn, kèm theo tài liệu (nếu
có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật. Việc chuyển đơn phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng văn bản
theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều
38. Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều
nội dung khác nhau thì người tiếp công dân phải tách riêng từng nội dung trong
đơn để đề xuất xử lý. Việc xử lý nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung phản
ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều
39. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành
án
Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án thì người tiếp công dân trình
thủ trưởng cơ quan hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, đơn vị, người
có thẩm quyền để xử lý tiếp theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự,
pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính, pháp luật về thi hành án và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh
vực tố tụng, thi hành án.
Điều
40. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo
Đơn có nội dung liên
quan đến tổ chức, hoạt động nội bộ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo nào thì người tiếp công dân trình thủ trưởng cơ
quan hướng dẫn việc gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được
xử lý, xem xét theo điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
Chương
VIII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
41. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm
triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các trụ sở tiếp
công dân chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra cùng cấp có trách nhiệm kiểm
tra, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng, năm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp sơ, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư, báo cáo cơ quan thẩm quyền
theo quy định.
3. Quá trình thực
hiện Quy định này, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương,
khen thưởng kịp thời. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo; quy định về công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua cơ quan Thanh tra tỉnh) để xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.