ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày
11 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày
28/04/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan ngang Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại
Tờ trình số 377/TTr-SNV ngày 26 tháng 4 năm 2010 về việc Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TC Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Như Điểu 3;
- Lưu: VT, TKCT, SNV.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan
hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã phường,
thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án;
chương trình thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện,
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Nội vụ
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
Điều 4. Về công tác tổ chức
bộ máy
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà
nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị
sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định.
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về quản lý, sử dụng
biên chế hành chính sự nghiệp
1. Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng
biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa
phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
3. Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Về công tác tổ chức
chính quyền
1. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn.
2. Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật.
4. Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 7. Về công tác địa giới
hành chính và phân loại đơn vị hành chính
1. Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp
theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng,
ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
Điều 8. Hướng dẫn, kiểm tra,
báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ
Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn; các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Về công tác quản lý
cán bộ, công chức, viên chức
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
tỉnh.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về công tác Cải
cách hành chính
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển
khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước
trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan thuộc các bộ, ngành Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển
khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện chế độ một cửa, một cửa liên thông tại
các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
5. Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính
theo quy định.
Điều 11. Về công tác Tổ chức
hội và Tổ chức phi chính phủ
1. Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của Hội, tổ chức phi
chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, Điều lệ hội.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định
xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Về công tác Văn
thư, lưu trữ
1. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ
chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy
định pháp luật về văn thư, lưu trữ.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ và
thu thập, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn và Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Chi cục
Văn thư - Lưu trữ”; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Chi cục Văn
thư - Lưu trữ và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Chi cục Văn
thư - Lưu trữ và Văn thư, Lưu trữ cấp huyện.
Điều 13. Về công tác Tôn
giáo
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn
giáo.
4. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Về công tác Thi
đua, khen thưởng
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác Thi đua,
khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết,
tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thi đua khen thưởng.
Điều 15. Hợp tác quốc tế
Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 16. Kiểm tra, thanh
tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý các vi phạm
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công
tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ
và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao
đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở
trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Tổng hợp, thống kê
Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác
văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và
các lĩnh vực khác được giao.
Điều 19. Nghiên cứu, ứng dụng
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và
chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
Điều 20. Chỉ đạo và hướng dẫn
Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 21. Thông tin, báo cáo
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Điều 22. Quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ chính sách
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Sở theo quy định.
Điều 23. Quản lý tài chính,
tài sản
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở
Xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của
các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
Điều 25. Nhiệm vụ khác
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 26. Lãnh đạo Sở
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và
theo quy định của pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Cơ cấu tổ chức bộ
máy thuộc Sở
1. Các Phòng, Ban quản lý nhà nước:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Cải cách hành chính;
d) Phòng Xây dựng chính quyền;
đ) Phòng Tổ chức biên chế;
e) Phòng Đào tạo và Quản lý cán bộ công chức –
viên chức;
g) Ban Thi đua - Khen thưởng: Là tổ chức tương
đương Chi cục, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng;
h) Ban Tôn giáo: Là tổ chức tương đương Chi cục,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
i) Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Là tổ chức có tư
cách pháp nhân, con dấu, có tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do
Ngân sách nhà nước cấp theo quy định pháp luật; có Chi cục trưởng và không quá
02 Phó Chi cục trưởng.
Các phòng, ban và tương đương nêu trên có cấp
trưởng và từ 01 đến 02 cấp phó.
2. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Lâm Đồng:
Có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng; có Giám đốc và không quá
02 Phó Giám đốc.
Điều 28. Biên chế
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở trong
tổng biên chế hành chính của tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp của Sở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ bố trí cán bộ, công chức
phù hợp và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ để thực hiện nhiệm vụ./.