UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2008/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 25 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA
TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản
lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày
24/12/2003 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên
chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước và
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà
nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 186/TTr-SNV ngày 29/8/2008
và ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 125/BC-STP ngày
15/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản
lý cán bộ, công chức của tỉnh Cà Mau”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2006/QĐ-UBND ngày 10/02/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ban hành quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Website Cà Mau;
- Báo Cà Mau;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT. Tr 33/9.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là công chức)
trong các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện được giao biên chế
hành chính Nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Công chức và công chức dự bị
trong chỉ tiêu biên chế được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong cơ quan
hành chính Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG
CHỨC
Điều 3.
Tuyển dụng
1. Hàng năm, căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và nhu cầu công việc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch tuyển dụng công chức (bao gồm
cả các đơn vị trực thuộc) gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.
2. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng
được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định tuyển dụng công chức. Đối với
công chức dự bị do Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng.
3. Trường hợp người được tuyển dụng
đến nhận việc chậm quá thời hạn theo quy định nhưng không có lý do chính đáng,
thì Thủ trưởng cơ quan đó ra quyết định hủy quyết định tuyển dụng và gửi về Sở
Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Khi kiểm tra hồ sơ của người
trúng tuyển, để ra quyết định tuyển dụng phát hiện và xác minh nếu có văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện ưu tiên tuyển dụng như kê khai
trong hồ sơ dự tuyển, thì Thủ trưởng đơn vị lập danh sách gửi về Sở Nội vụ tổng
hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định huỷ kết quả tuyển dụng.
Điều 4. Bổ
nhiệm vào ngạch công chức
1. Sau khi hết thời gian tập sự
theo trình độ của ngạch, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức theo
quy định.
2. Người tập sự không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyển dụng và gửi quyết định về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
1. Nâng bậc lương thường xuyên:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định nâng bậc
lương thường xuyên đối với công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
Quyết định nâng bậc lương thường xuyên phải gửi đến Sở Nội vụ để theo dõi, tổng
hợp.
b) Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định
nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức từ ngạch chuyên viên chính và
tương đương.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức có ngạch lương
chuyên viên cao cấp và tương đương, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và
tương đương trở xuống. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải gửi đến Sở
Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
b) Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức từ chuyên viên chính và tương
đương. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
để theo dõi.
c) Đối với công chức có ngạch
lương chuyên viên cao cấp và tương đương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 6. Chuyển
ngạch, nâng ngạch
1. Chuyển ngạch:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định chuyển ngạch,
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ đối với công
chức được xét chuyển ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
b) Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định
chuyển ngạch lương đối với công chức chuyển ngạch lương từ chuyên viên chính và
tương đương.
2. Nâng ngạch:
Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành
chuyên môn thì có thể được dự thi nâng ngạch theo quy định. Công chức có ngạch
lương từ chuyên viên chính và tương đương, sau khi có kết quả kỳ thi nâng ngạch,
đơn vị làm thủ tục gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký quyết định nâng ngạch.
Điều 7. Chuyển
loại công chức
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng công chức có trách
nhiệm xem xét đánh giá trình độ, tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực của công chức
và căn cứ vào nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình để làm văn bản đề nghị kèm theo
danh sách trích ngang gửi Hội đồng chuyển loại công chức xem xét (qua Sở Nội vụ).
2. Sau khi có thông báo kết quả
của Hội đồng chuyển loại công chức, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định bổ nhiệm ngạch mới cho công
chức được chuyển loại.
Chương III
ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, MIỄN
NHIỆM
Điều 8. Điều
động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức giữ chức vụ từ cấp phòng và tương
đương trở xuống, công chức không giữ chức vụ từ cơ quan này sang cơ quan khác
trong và ngoài tỉnh (kể cả viên chức thuộc lĩnh vực sự nghiệp khi chuyển sang
lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Cà Mau), sau khi có ý kiến thống nhất của Thủ trưởng đơn vị
nơi chuyển đi, chuyển đến.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được điều động công chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo yêu cầu công tác của cơ quan (kể cả công chức từ
lĩnh vực hành chính sang lĩnh vực sự nghiệp).
Điều 9. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo và kế toán trưởng, phụ trách kế
toán
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng và tương đương, kể cả
kế toán trưởng, phụ trách kế toán thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, trừ những chức danh do pháp luật quy định (riêng
đối với việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có ý kiến hiệp y của
Sở Tài chính). Sau bảy ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
theo dõi, tổng hợp.
2. Thủ trưởng Chi cục và tương
đương ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo
từ cấp phòng và tương đương thuộc Chi cục trở xuống, trừ những chức danh do
pháp luật quy định. Sau bảy ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, phải báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
Điều 10.
Thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan trực thuộc
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định việc thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc Chi cục và tương
đương, trừ những cơ quan do pháp luật quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan sử dụng công chức
1. Thủ trưởng cơ quan chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về mọi hoạt động của
cơ quan do mình phụ trách.
2. Tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách của Nhà nước đối với công chức.
3. Bố trí, phân công nhiệm vụ và
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
4. Đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức các yêu cầu về tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, điều động,
biệt phái, đào tạo bồi dưỡng đối với công chức trong cơ quan.
5. Đánh giá công chức thuộc quyền
quản lý theo quy định.
6. Bố trí nhiệm vụ, hướng dẫn nhận
xét đánh giá đối với công chức dự bị.
7. Khen thưởng, kỷ luật công chức
theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
8. Thống kê và báo cáo tình hình
đội ngũ công chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý công chức cấp trên
theo quy định.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức thuộc phạm vi cơ quan.
10. Quyết định cho thôi việc,
nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc quyền quản lý, trường hợp
người thôi việc, nghỉ hưu, bị kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đướng đầu của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp ký quyết định.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
1. Thống kê và báo cáo tình hình
đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Thực hiện các chế độ, chính
sách đối với công chức đúng theo quy định.
3. Khen thưởng, kỷ luật công chức
thuộc quyền quản lý hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định của Nhà nước đối với công chức trong các đơn vị trực thuộc.
Khi phát hiện có vi phạm phải tiến hành xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định. Quyết định hủy bỏ hoặc đề nghị người đứng đầu đơn vị trực
thuộc hủy bỏ các quyết định có nội dung trái với quy định của pháp luật.
Điều 13. Quản
lý hồ sơ công chức
Cơ quan sử dụng công chức có
trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ cá nhân của công chức trong quá trình công tác
(kể từ khi được tuyển dụng) theo quy định hiện hành.
Điều 14. Quản
lý công chức
Giao Sở Nội vụ thống nhất quản
lý:
1. Về số lượng, chất lượng, tuyển
dụng, sử dụng, bổ nhiệm ngạch, điều động, luân chuyển, đánh giá công chức theo
nội dung Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Thông báo chỉ tiêu biên chế
hành chính cho các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
3. Tổ chức thi tuyển, tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng công chức, công chức dự bị theo quy định.
4. Tổ chức xét chuyển loại công
chức từ cán sự, chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với công chức.
6. Thực hiện thống kê và báo cáo
công chức theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định của Nhà nước đối với công chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước theo thẩm quyền.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Khen
thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định
này, thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Xử
lý vi phạm
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố vi phạm Quy định này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Nếu
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào quản lý công chức, quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước hạn, chuyển loại, nâng ngạch, tuyển dụng, bổ nhiệm
công chức trái quy định thì chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước
pháp luật và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai,
thực hiện Quy định này.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Quy
định này./.