BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
89/2003/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 89/2003/TT-BNV NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công
chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn
thi hành; Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên
chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện phân cấp quản
lý biên chế hành chính, sự nghiệp như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Biên chế hành chính là số cán
bộ, công chức trong biên chế nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
làm việc trong các cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước sau đây:
1.1. Các cơ quan ở Trung ương
1.1.1. Vụ, thanh tra, văn phòng
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; vụ, thanh tra, văn phòng của cơ quan thuộc Chính phủ
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của cơ quan thuộc
Chính phủ;
1.1.2. Tổng cục, cục, và các tổ
chức tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ các
đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu bên trong của các tổ chức này).
1.2. Các cơ quan ở địa phương
1.2.1. Cấp tỉnh: Các sở, ban,
thanh tra, chi cục thuộc sở, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng
nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân (trừ các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu bên
trong của tổ chức này);
1.2.2. Cấp huyện: Các phòng,
thanh tra, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
2. Biên chế sự nghiệp (kể cả Trung
ương và địa phương) là số cán bộ, viên chức quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị
định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật, làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp nhà nước (bao gồm cả số cán bộ làm nhiệm vụ quản lý và
viên chức phục vụ quản lý của các đơn vị sự nghiệp); biên chế sự nghiệp được
phân loại như sau:
2.1. Biên chế sự nghiệp giáo dục
và đào tạo là số viên chức làm việc trong các đơn vị công lập: mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng,
đại học, học viện, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục
thường xuyên và cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
2.2. Biên chế sự nghiệp y tế là
số viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, làm nhiệm vụ
phòng bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng; trạm y tế cấp xã,
trung tâm y tế cấp huyện, bệnh viện khu vực, bệnh viện tuyến tỉnh; bệnh viện và
viện có giường bệnh thuộc các bộ, ngành; các bệnh viện, trung tâm điều dưỡng và
phục hồi chức năng; các viện, trung tâm, trạm, đội làm công tác dự phòng;
2.3. Biên chế sự nghiệp khoa học
là số viên chức làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ công lập:
viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ thuộc các bộ, ngành
Trung ương và địa phương quản lý;
2.4. Biên chế sự nghiệp văn hoá
- thông tin và thể thao là số viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, hoạt động trong lĩnh vực: báo chí, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể
thao; đài phát thanh, truyền hình, đài truyền thanh; thông tấn xã, các phân xã;
tạp chí ngành; đoàn nghệ thuật, nhà hát, nhà văn hoá; bảo tàng, di tích, thư viện;
trung tâm thể dục, thể thao.v.v..;
2.5. Biên chế sự nghiệp khác là
số viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc các lĩnh
vực quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, nêu trên, (bảo hiểm xã hội, khí
tượng thuỷ văn, dự trữ quốc gia; các trung tâm, trạm, trại, ban quản lý rừng,
lưu trữ...).
3. Theo phân cấp của Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là bộ,
ngành) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là UBND tỉnh) chịu trách nhiệm về quyết định việc điều chỉnh tổng chỉ
tiêu biên chế sự nghiệp của cơ quan mình trên cơ sở số biên chế sự nghiệp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 và khối lượng
nhiệm vụ, kinh phí sự nghiệp được tăng thêm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kế hoạch
biên chế
1.1. Căn cứ vào yêu cầu và nội
dung xây dựng kế hoạch biên chế quy định tại các Điều 5, 6, 7 của Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng bộ, ngành và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức Cán bộ, Sở Nội vụ và các
đơn vị trực thuộc bộ, ngành và địa phương mình xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm;
1.2. Vụ (Ban) Tổ chức Cán bộ của
các bộ, ngành, Sở Nội vụ của các tỉnh, tổng hợp, thẩm định kế hoạch biên chế của
các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, địa phương; xây dựng kế hoạch biên chế của bộ,
ngành và địa phương mình; sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp báo
cáo lãnh đạo bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế sự nghiệp,
thông qua biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
1.3. Đối với cấp tỉnh, Uỷ ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định tổng biên chế sự
nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa
phương; thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi báo cáo Bộ
Nội vụ;
1.4. Biểu mẫu báo cáo về kế hoạch
biên chế và thực hiện biên chế hàng năm của bộ, ngành, địa phương thực hiện
theo quy định tại điểm 2.4 mục 2 phần II của Thông tư này.
2. Quản lý và sử
dụng biên chế
2.1. Thẩm định biên chế
2.1.1. Biên chế hành chính
Vụ (Ban) Tổ chức Cán bộ các bộ,
ngành, Sở Nội vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định kế hoạch biên chế của các
cơ quan, đơn vị quy định tại điểm 1.1, 1.2, mục 1 phần 1 của Thông tư này số
biên chế để thực hiện nhiệm vụ hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
2.1.2. Biên chế sự nghiệp
Vụ (Ban) Tổ chức Cán bộ, các Bộ,
ngành ở Trung ương, Sở Nội vụ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm;
2.1.2.1. Thẩm định kế hoạch biên
chế của các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc thu chỉ đảm bảo một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên nhưng chưa được nhà nước giao kinh phí để thực
hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng
hình thức định mức chi theo khối lượng công việc để đảm bảo sự phù hợp giữa kế
hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính của
các đơn vị này theo đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị sự nghiệp;
2.1.2.2. Tổng kế hoạch biên chế
của các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và kế hoạch
biên chế của đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế
khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định
mức chi theo khối lượng công việc trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý trực
tiếp đơn vị sự nghiệp.
2.2. Giao chỉ tiêu biên chế
Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành
chính do Bộ Nội vụ giao và tổng chỉ tiêu biên chế sự nghiệp do bộ, ngành, địa
phương quyết định, Vụ (Ban) Tổ chức Cán bộ các bộ, ngành, Sở Nội vụ ở địa
phương có trách nhiệm:
2.2.1. Báo cáo lãnh đạo bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự
nghiệp đối với từng đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương;
2.2.2. Vụ Tổ chức Cán bộ, giao
chỉ tiêu biên chế hành chính đối với các cơ quan hành chính trực thuộc bộ,
ngành; Sở Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
2.2.3. Giao chỉ tiêu biên chế đối
với các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu; phê duyệt số biên chế của các đơn
vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
Hướng dẫn các cơ quan quản lý trực
tiếp các đơn vị sự nghiệp phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
này;
2.2.4. Hướng dẫn sử dụng biên chế
đối với các đơn vị sự nghiêp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên
và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực
hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng
hình thức định mức chi theo khối lượng công việc.
2.3. Sử dụng biên chế
Căn cứ chỉ tiêu biên chế được
giao hoặc được phê duyệt, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ hợp đồng làm việc đối
với viên chức mới được tuyển dụng. Việc thi tuyển và tuyển dụng công chức, viên
chức thực hiện theo Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
3. Chế độ thông
tin báo cáo
3.1. Để đảm bảo thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng biên chế và có căn cứ tổng hợp báo
cáo Chính phủ, Quốc hội và Trung ương Đảng tổng biên chế hành chính, sự nghiệp
của cả nước, hàng năm các bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm thực hiện chế
độ thông tin báo cáo định kỳ như sau:
3.1.1. Báo cáo kế hoạch biên chế
hành chính (theo biểu mẫu số 1) của bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ để thẩm
định và tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 1 tháng 7 hàng năm;
3.1.2. Báo cáo tình hình thực hiện
biên chế hành chính, sử dụng biên chế sự nghiệp (theo biểu mẫu số 2) của các bộ,
ngành gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 01 của năm liền kề;
3.1.3. Báo cáo tình hình thực hiện
biên chế hành chính, sử dụng biên chế sự nghiệp (theo biểu mẫu số 3) của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 01 của năm liền kề;
3.2. Đề nghị Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối
cao, Ban Tổ chức Trung ương (quản lý biên chế Đảng, đoàn thể) tổng hợp và thống
kê tình hình thực hiện biên chế do cơ quan quản lý có mặt đến 31 tháng 12 của
năm báo cáo (theo biểu mẫu số 4) gửi về Bội Nội vụ trước ngày 15 tháng 01 năm
sau liền kê để tổng hợp báo cáo các cơ quan Đảng, Nhà nước theo khoản 9, Điều
33 Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/12/1998 và Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa
đổi, bổ sung năm 2003.
4. Công tác
thanh tra, kiểm tra
Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương
chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức Cán bộ, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với cơ quan tài
chính các Bộ, Sở Tài chính và Bảo hiểm Xã hội ở địa phương kiểm tra, thanh tra
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vị thẩm quyền việc thực hiện quản lý, sử dụng
biên chế và các chế độ chính sách có liên quan theo quy định của pháp luật; xử
lý kịp thời những trường hợp vi phạm quy định về công tác quản lý biên chế theo
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan.
Đoàn kiểm tra, thanh tra liên
ngành Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tổ chức thanh tra việc
thực hiện quản lý và sử dụng biên chế, các chế độ chính sách có liên quan theo
quy định của Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, các quy định tại Thông tư này được
áp dụng từ ngày 01/01/2004.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết.