QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
ĐI LẠI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC, ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 6 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô phục vụ công
tác; chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; chế độ sử dụng dịch vụ cung ứng xe
của thị trường để phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội được Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn
vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước
và các công ty nhà nước.
Xe ô tô phục vụ công tác tại các
cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, quân sự và công an thực hiện theo quy định
riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xe ô tô thuộc phạm vi áp dụng
trong Quy định này bao gồm xe từ 4 đến 16 chỗ ngồi, xe ô tô chuyên dùng (gọi
chung là xe ô tô) được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách, có nguồn gốc Ngân
sách và nguồn vốn của công ty nhà nước (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ, quà biếu
của các tổ chức trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
theo quy định của pháp luật).
3. Xe ô tô phục vụ công tác trên
16 chỗ ngồi, xe chở khách, xe ô tô tải không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định
này.
Điều 2. Nguyên tắc trang bị,
bố trí, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và công ty nhà nước căn cứ vào tiêu chuẩn định mức tại Quy định này để bố
trí xe ô tô phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
1. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều
chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe
theo chức danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác
khác mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thì người mới được bổ
nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị xe mới.
2. Xe ô tô trang bị cho các chức danh
có tiêu chuẩn sử dụng xe phục vụ công tác được thay thế xe theo yêu cầu công
tác đối với các chức danh quy định tại Điều 3 của Quy định này khi đã sử dụng
ít nhất 200.000 km; đối với các chức danh quy định tại Điều 4 của Quy định này
được thanh lý xe ô tô khi đã sử dụng ít nhất 250.000 km trở lên và không được
thay thế (không được trang bị lại). Xe ô tô được thay thế hoặc thanh lý phải thực
hiện bán đấu giá, số tiền bán xe ô tô sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên
quan phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa
đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác với giá mua tối đa 700 triệu đồng/một
xe.
Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc
hội chuyên trách Tỉnh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên. Nguồn kinh phí
mua xe được bố trí trong dự toán ngân sách được giao. Đối với xe ô tô của các
chức danh trên giao cho đơn vị trực tiếp quản lý để phục vụ theo yêu cầu công
tác.
1. Trường hợp chức danh đăng ký
khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày thì mức khoán được
thực hiện như sau:
Mức khoán đưa đón = đơn giá khoán
x số km khoán x 4 lượt x 22 ngày.
Trong đó:
- Số km khoán là khoảng cách từ
nơi ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do
thủ trưởng cơ quan quyết định.
- 04 lượt: bao gồm 02 lượt đón đi
và 02 lượt đón về trong một ngày làm việc.
- 22 ngày: là số ngày làm việc
hàng tháng theo quy định của Bộ Luật lao động.
2. Trường hợp các chức danh tự túc
phương tiện đi công tác thì mức khoán được thực hiện như sau:
Mức khoán đi công tác = đơn giá
khoán x số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh.
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá thuê xe
theo giá thị trường theo thông báo của Sở Tài chính.
- Số km thực tế đi công tác hàng
tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của
chức danh được thủ trưởng cơ quan xác nhận.
3. Trường hợp chức danh nhận khoán
toàn bộ đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác, thì mức khoán được tổng
hợp từ hai mức khoán trên.
Mức khoán toàn bộ = mức khoán đưa
đón + mức khoán đi công tác.
Điều 4. Các chức danh được sử dụng
xe ô tô để phục vụ công tác
1. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
Tỉnh và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội
chuyên trách Tỉnh, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Trưởng, Phó các Sở, ban ngành Tỉnh
và tương đương; Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp huyện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cán bộ
giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được
bố trí xe ô tô khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên.
3. Trường hợp các chức danh tự túc
phương tiện đi công tác thì mức khoán được áp dụng như khoản 2 Điều 3 của Quy định
này.
4. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp
hoặc do yêu cầu đặc biệt phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
việc bố trí xe ô tô của cơ quan, đơn vị hoặc thuê dịch vụ xe ô tô cho các chức
danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
Điều 5. Quản lý và sử dụng xe ô
tô tại công ty nhà nước
Tùy theo nhu cầu phục vụ công tác
và khả năng tài chính, công ty nhà nước được trang bị xe ô tô phục vụ công tác
cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung theo quy định như sau:
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc các công ty, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc các công ty
và các tập đoàn; Giám đốc, Phó giám đốc các công ty nhà nước được sử dụng xe ô
tô với giá mua tối đa 550 triệu đồng/xe khi đi công tác cách trụ sở công ty từ
10 km trở lên (không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc).
Điều 6. Quản lý và sử dụng xe ô
tô tại Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
của nhà nước được sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu hoạt động của dự án.
Việc quản lý và sử dụng xe ô tô của
Ban quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần II Thông tư
103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước.
Điều 7. Trang bị xe chuyên dùng
Xe
chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt
theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù, đột xuất,
cấp bách phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội.
Việc trang bị xe chuyên dùng thực
hiện theo khoản 2, khoản 3, Phần III Thông tư 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8
năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Trang bị xe ô tô đối với
các đơn vị mới thành lập
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp mới thành lập sau ngày Quyết định 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 10/6/2007) và đơn vị được
thành lập trước ngày Quyết định 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được trang bị xe mà có chức
danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được trang bị 01 xe ô tô phục
vụ công tác từ nguồn điều chuyển. Trường hợp không có xe điều chuyển và không
thuê được xe ô tô của tổ chức cung ứng dịch vụ thì được mua mới một xe ô tô phục
vụ công tác với mức giá tối đa 550 triệu đồng/xe. Nguồn kinh phí mua xe được bố
trí trong dự toán ngân sách được nhà nước giao.
Điều 9. Quản lý và sử dụng xe ô
tô tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Kinh phí sử dụng phương tiện đi lại
phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe được bố trí trong dự
toán ngân sách được giao và xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với việc sử dụng xe hiện
có:
a) Các cơ quan, đơn vị thực hiện mở
sổ sách kế toán theo dõi chi phí sử dụng thực tế (không bao gồm chi phí khấu
hao) đối với từng đầu xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi
phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các
chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe. Chi phí thực tế sử dụng xe được
công khai hàng năm cùng với việc công khai sử dụng kinh phí chung của cơ quan.
b) Việc xử lý số tiền chênh lệch
giữa số chi theo mức khoán và chi phí thực tế hàng năm thực hiện theo quy chế của
từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở cơ chế tài chính hiện
hành.
2. Đối
với việc thuê xe ô tô:
Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chọn phương thức thuê xe của các tổ chức cung ứng dịch vụ
phương tiện đi lại trên thị trường để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu
chuẩn thì thực hiện thanh toán chi phí sử dụng xe theo Hợp đồng kinh tế ký kết
với tổ chức cung cấp dịch vụ theo hoá đơn, song không được cao hơn đơn giá thuê
xe theo giá thị trường do Sở Tài chính thông báo.
Sở Tài chính xây dựng đơn giá thuê
xe sát với giá đơn giá thuê xe trên thị trường trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban
hành để triển khai thực hiện. Khi giá thuê
xe trên thị trường có biến động trên 20% thì Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân
Tỉnh quyết định để các cơ quan, đơn vị làm căn cứ tính toán mức chi trả cho các
chức danh đăng ký thực hiện khoán.
3. Đối với việc nhận khoán để tự
túc phương tiện:
a) Trường hợp cá nhân nhận khoán tự
túc phương tiện để đi công tác thì mức khoán được tính bằng công thức: Mức
khoán công tác = đơn giá khoán x số km bình quân đi công tác trong tháng của từng
chức danh. Trong đó, đơn giá khoán là
đơn giá thuê xe theo giá thị trường theo thông báo của Sở Tài chính.
b) Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào
các số liệu thống kê của kỳ trước, tần suất đi công tác hàng tháng của mỗi chức
danh để xác định số km bình quân hàng tháng cho từng chức danh.
4. Trường hợp cần cung cấp dịch vụ
cho các cá nhân trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác
có nhu cầu phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác định đơn giá dịch vụ
theo nguyên tắc đảm bảo chi phí và thực hiện hạch toán số tiền thu được theo
quy định; đồng thời trong Quy chế sử dụng xe phải quy định rõ đối tượng được
cung cấp dịch vụ, đơn giá cho thuê xe và cơ chế sử dụng nguồn thu từ việc cung
cấp dịch vụ theo cơ chế hiện hành.
5. Người lao động là tài xế xe ô
tô do dôi dư trong quá trình tổ chức, sắp xếp theo mô hình mới và do số xe ô tô
giảm dần (không được trang bị lại) theo quy định tại Thông tư 103/2007/TT-BTC
ngày 29 tháng 8 naăm 2007 của Bộ Tài chính thì được giải quyết theo chế độ tinh
giản biên chế trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 10. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn, chức
danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xây dựng quy chế quản lý sử dụng
xe, đơn giá sử dụng của từng loại xe trình cấp giao dự toán phê duyệt để thực
hiện thanh toán và hạch toán chi phí sử dụng thực tế cho từng đầu xe ô tô, xe
chuyên dùng và phải thực hiện công khai cùng với việc công khai sử dụng kinh
phí hàng năm của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thủ trưởng các Sở, ban
ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước có trách nhiệm thực việc quản lý, sử
dụng xe ôtô theo đúng Quy định tại Quyết định số 59/2007QĐ-TTg ngày 07 tháng 5
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng
11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 103/2007/2007/TT-BTC ngày 29
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính và Quy định này.
Điều 12. Giám đốc Sở Tài chính
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh
để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.