ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 06
tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-BTP
ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
công bố thủ tục hành chính được thay thế, thủ
tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 08/TTr-STP ngày 31/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 02 thủ tục hành chính
trong lĩnh vực Phổ biến, giáo dục pháp luật áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau (kèm theo Danh mục).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 196/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Thời hạn giải
quyết
|
Địa điểm thực
hiện
|
Phí, lệ phí
(nếu có)
|
Căn
cứ pháp lý
|
Ghi chú
|
|
Hồ sơ, thủ tục hành chính đầy đủ nộp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Vào giờ hành chính các ngày làm
việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến
11 giờ 00 phút.
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến
17 giờ 00 phút.
(sau đây viết tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
|
1
|
Công nhận báo cáo viên pháp luật
huyện
|
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có đầy đủ
thông tin theo quy định.
|
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Không
|
- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
số 14/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc Hội;
- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP
ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2016 của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật.
|
Những bộ phận tạo thành còn lại của
thủ tục hành chính được sao y theo Quyết định số 40/QĐ-BTP ngày 08/01/2018
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
2
|
Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật huyện
|
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn nhiệm.
|
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Không
|
- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
số 14/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc Hội;
- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP
ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của
Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
|
Những bộ phận tạo thành còn lại của
thủ tục hành chính được sao y theo Quyết định số 40/QĐ-BTP ngày 08/01/2018
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
TRÍCH NỘI DUNG THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/QĐ-BTP NGÀY 08/01/2018 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
(Làm cơ sở để sao
y, thực hiện công khai và hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính
cho cá nhân, tổ chức tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính hoặc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả)
1. Thủ tục:
Công nhận báo cáo viên pháp luật huyện
Trình tự thực hiện:
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận cấp huyện, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự
cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự và cơ quan nhà nước cấp huyện khác. Căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và điều kiện thực tế lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ
quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và có
văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật huyện.
Cách thức thực
hiện: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tuyến.
Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên
pháp luật huyện của cơ quan, tổ chức phải có đầy đủ các thông tin sau đây của người được đề nghị
công nhận: Họ và tên; Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị
công tác; Trình độ chuyên môn
và lĩnh vực pháp luật
chuyên môn sâu dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức cấp huyện.
Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện.
Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng Tư
pháp.
Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết định
công nhận báo cáo viên pháp luật huyện.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân
dân được đề nghị công nhận làm Báo cáo viên pháp luật
huyện phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng,
có uy tín trong công tác;
- Có khả năng truyền đạt;
- Có bằng tốt nghiệp đại học luật và thời gian công tác
trong lĩnh vực pháp luật ít nhất là 02 năm; trường hợp không có bằng tốt nghiệp
đại học luật, nhưng có bằng tốt nghiệp đại học khác thì phải có thời gian công
tác liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
2. Thủ tục: Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật huyện
Trình tự thực
hiện:
Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức cấp huyện (cơ quan, tổ chức đã được công nhận báo cáo
viên pháp luật huyện) có văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
huyện gửi đến Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật huyện.
Cách thức thực
hiện: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tuyến.
Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo
viên pháp luật huyện của cơ quan, tổ chức phải có đầy đủ các thông tin sau đây
của báo cáo viên pháp luật huyện được đề nghị miễn nhiệm gồm: Họ và tên; Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công
tác; Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật và lý
do của việc đề nghị miễn nhiệm.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức cấp huyện.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Phòng Tư pháp.
Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết định
miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật huyện.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Việc
miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được thực hiện khi báo cáo viên pháp luật
thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia
đình hoặc vì lý do chính đáng khác;
-
Không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ
trang nhân dân hoặc chuyển công tác khỏi cơ quan, tổ chức
đã đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;
-
Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo
dục pháp luật;
-
Từ chối không thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân
công của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp mà không có lý do chính
đáng từ 03 lần trở lên;
-
Thực hiện một trong các hành vi bị cấm quy định tại Điều 9 Luật phổ biến,
giáo dục pháp luật;
-
Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
-
Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.