ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1936/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 16 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-TTCP
ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành
chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 815/TTr-TT ngày 09 tháng 8 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ
tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre (có danh mục
kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ
01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực khiếu nại (thứ tự số 01) ban hành kèm theo
Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 11/12/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre về việc công bố Danh mục 04 thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực
khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và xử lý đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo Quyết định sửa đổi,
bổ sung 01 thủ tục hành chính này vào quy trình nội bộ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã;
- Phòng KSTT, TTPVHCC, BTCD, NC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1936/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính được
thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp xã
STT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên
TTHC được thay thế
|
Tên
TTHC thay thế
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung thay thế
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
1
|
TTR-2.001925
|
Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
|
Giải
quyết khiếu nại
|
Ủy
ban nhân dân cấp xã
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Thủ tục: Giải quyết khiếu nại lần
đầu tại cấp xã
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu
nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu
nại
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều
11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
phải thụ lý giải quyết.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý
khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc
không thụ lý khiếu nại
- Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
- Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại
diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý
ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban
hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định
hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể
thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu
nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định
giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại
thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
- Người giải quyết khiếu nại tự
mình xác minh hoặc giao cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh
nội dung khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại ban hành
Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện
xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung
xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu
người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có
liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên
bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên.
Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản
làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính
quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm
việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên
bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên.
Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn
bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai
bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu,
bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu
nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập,
kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của
các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả
xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên
quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định
việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan
đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết
định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng
văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần
giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với
các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp
thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ
chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì
mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của
những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá
thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình
chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết
định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải
báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản
với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu
nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác
minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận
và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ
thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết
quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu
nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến
nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại
còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa
điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết
khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành
biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại,
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ
sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các
căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND
cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người
khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần
hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho
người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết
luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết
khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh
sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại
phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết
khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
- Cách thức thực hiện:
+ Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến UBND cấp xã).
+ Khiếu nại được trình bày trực tiếp
tại UBND cấp xã.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Đối tượng thực hiện TTHC:
+ Cá nhân.
+ Tổ chức.
- Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp xã.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
- Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn khiếu nại (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của
cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành
chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính
phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết
mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ
lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại 2011;
+ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại 2011.
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…., ngày ... tháng... năm …
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:
……………………(1)
Họ và tên người khiếu nại:
………………………………………………………………………;
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………….(2);
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công
dân ……………………….., ngày cấp …………..;
nơi cấp: …………………………………(3).
Tên của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại: ………………………………………….....;
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….……………..(4);
Khiếu nại về việc:
…………………………………………………………………………….(5);
Nội dung khiếu nại: ……………………………………………………………..…………...(6);
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu
có).
|
NGƯỜI
KHIẾU NẠI
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ, tên và địa chỉ của người khiếu
nại:
- Nếu là người đại diện của cơ quan,
tổ chức thực hiện việc khiếu nại thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà
mình được đại diện;
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại
thì ghi rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền.
(3) Nếu người khiếu nại không có
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy
thân.
(4) Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị khiếu nại.
(5) Khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính về việc gì (ghi rõ khiếu nại lần đầu hoặc lần hai).
(6) Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại;
ghi rõ cơ sở của việc khiếu nại; yêu cầu giải quyết khiếu nại.