ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1926/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên
quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC, VPCP;
- CT, PCT UBND TP;
- VP UBND TP (2B,3G);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.QN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định
số: 1926/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của
thiết kế cơ sở phục vụ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
|
Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Thẩm tra hồ sơ xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do Sở Xây dựng
trình
|
Xử lý vi phạm hành
chính
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Thẩm tra hồ sơ xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân
dân quận, huyện trình
|
Xử lý vi phạm hành
chính
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Phối hợp lấy ý kiến, thông tin về lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cây xanh, chiếu sáng, nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng)
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Xây dựng chương trình phát triển nhà ở của thành
phố
|
Nhà ở
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của thành phố
|
Nhà ở
|
Sở Xây dựng
|
7
|
Điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
|
Nhà ở
|
Sở Xây dựng
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
A. CẤP THÀNH PHỐ
1. Thủ tục “Lấy ý kiến về giải
pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở phục vụ thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng”.
1.1. Trình tự thực hiện: Không quy định
1.2. Cách thức thực hiện: Sở Xây dựng gửi hồ
sơ đến Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an thành phố.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Công văn xin ý kiến của Sở Xây dựng (bản chính).
- Tờ trình thẩm định/ điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng (Mẫu số 1, Phụ lục I, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ) của Chủ đầu tư (bản sao).
- Chủ trương đầu tư xây dựng công trình theo quy định
pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (bản
sao).
- Quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc
thông qua thi tuyển theo quy định và phương án thiết kế được lựa chọn kèm theo
(nếu có), (bản sao)
- Văn bản/ Quyết định phê duyệt và bản vẽ kèm theo
(nếu có) (bản chính) của một trong các loại quy hoạch sau:
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng có cấp thẩm quyền phê
duyệt;
+ Quy hoạch có tính chất chất kỹ thuật chuyên ngành
khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
+ Phương án tuyến công trình, vị trí công trình được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
+ Quy hoạch phân khu đối với trường hợp không có
yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng..
- Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
(bản chính) gồm:
+ Hồ sơ khảo sát xây dựng được phê duyệt.
+ Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng.
+ Thiết kế cơ sở hoặc thiết kế khác (gồm bản vẽ và
thuyết minh).
+ Hồ sơ Báo cáo kết quả thẩm tra Tổng mức đầu tư
xây dựng (đính kèm các tài liệu liên quan).
+ Danh mục tiêu Quy chuẩn, chuẩn áp dụng cho dự án.
- Hồ sơ năng lực (bản sao):
+ Danh sách các nhà thầu kèm theo mã số chứng chỉ
năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế cơ sở, nhà thầu thẩm tra
(nếu có);
+ Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của
các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng;
+ Chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế, lập tổng
mức đầu tư;
+ Chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra.
b) Số lượng: 01 bộ
1.4. Thời hạn giải quyết:
Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Sở Xây dựng.
1.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
Sở Xây dựng. Cơ quan phối hợp: Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an thành phố.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Văn bản góp ý về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở, dự án.
1.8. Lệ phí (nếu có): không.
1.9. Tên Công văn: Lấy ý kiến về giải pháp
phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở phục vụ thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: không.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14;
- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Quy chế 01/QCPH-BCA-BXD ngày 13 tháng 02 năm 2018
về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Xây dựng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng
và phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình.
- Quy chế phối hợp số 20/QCPH-SXD-CATP ngày 06
tháng 02 năm 2023 của Sở Xây dựng và Công an thành phố về Quy chế phối hợp giữa
Sở Xây dựng và Công an thành phố Cần Thơ trong công tác bảo đảm an toàn phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc lĩnh vực xây dựng.
2. Thủ tục “Thẩm tra hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố do Sở Xây dựng trình”.
2.1. Trình tự thực hiện:
- Lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính. Gửi biên bản vi phạm hành chính kèm hồ sơ có
liên quan (bản photo) đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo vụ việc
đảm bảo thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính, Sở Xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ vụ vi phạm hành chính
gồm: Tờ trình, dự thảo quyết định, biên bản vi phạm hành chính và các giấy tờ
có liên quan gửi Sở Tư pháp có ý kiến thẩm tra;
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ Sở Tư pháp có ý kiến thẩm tra gửi Sở Xây dựng. Nội dung thẩm tra:
xác định thẩm quyền, thời hiệu, thời hạn, tính pháp lý của các tài liệu, hồ sơ
và các điểm cần lưu ý (nếu có).
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận ý
kiến của Sở Tư pháp, Sở Xây dựng có Tờ trình (nêu rõ tình tiết vụ vi phạm, diễn
biến quá trình lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, ý kiến thẩm tra về chuyên
môn, nội dung tiếp thu hay không tiếp thu đối với ý kiến thẩm tra, tránh trường
hợp sao chụp toàn bộ nội dung dự thảo quyết định xử phạt), dự thảo văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố xem xét, quyết định đảm bảo thời hạn xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định.
2.2. Cách thức thực hiện: không quy định
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ: không quy định
b) Số lượng: không quy định
2.4. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể
từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đến ngày Sở Xây dựng trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Người được giao nhiệm vụ lập biên bản vi phạm hành chính.
2.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Sở
Xây dựng. Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
không quy định
2.8. Phí, lệ phí (nếu có): không
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: thực hiện
theo các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: không
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
- Công văn số 22/UBND-NC ngày 04 tháng 01 năm 2023
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phối hợp tham mưu, quản lý xử lý
vi phạm hành chính.
3. Thủ tục “Thẩm tra hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân quận, huyện trình”.
3.1. Trình tự thực hiện: không quy định
3.2. Cách thức thực hiện: không quy định
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ: không quy định
b) Số lượng: không quy định
3.4. Thời hạn giải quyết: không quy định
3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Người được giao nhiệm vụ lập Biên bản vi phạm hành chính.
3.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
Sở Xây dựng. Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân quận, huyện.
3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
không quy định
3.8. Phí, lệ phí (nếu có): không
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: thực hiện
theo các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: không
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
- Công văn số 22/UBND-NC ngày 04 tháng 01 năm 2023
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phối hợp tham mưu, quản lý xử lý
vi phạm hành chính.
4. Thủ tục “Phối hợp lấy ý kiến,
thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cây xanh, chiếu
sáng, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng)”
4.1. Trình tự thực hiện: không quy định
4.2. Cách thức thực hiện: Sở Xây dựng gửi hồ
sơ đến các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Công văn lấy ý kiến của Sở Xây dựng: bản chính.
- Hồ sơ kèm theo (nếu có): bản sao
b) Số lượng: 01 bộ
4.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Xây dựng.
4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Sở Xây dựng.
4.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
4.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn
bản có ý kiến, thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước,
cây xanh, chiếu sáng, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng,...).
4.8. Phí, lệ phí (nếu có): không
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: không
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14;
- Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cây xanh, chiếu sáng, nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng,...).
5. Thủ tục “Xây dựng chương
trình phát triển nhà ở của thành phố”
5.1. Trình tự thực hiện:
- Sở Xây dựng lập tờ trình đề xuất xây dựng chương
trình phát triển nhà ở thành phố gửi Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt
bao gồm đề cương chi tiết, dự toán kinh phí xây dựng chương trình phát triển
nhà ở, tiến độ và phương thức tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có kinh nghiệm
về việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở để thực hiện. Trong thời hạn tối
đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm xem xét, phê duyệt đề xuất xây dựng chương trình phát
triển nhà ở;
- Sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân
thành phố, trường hợp Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện thực hiện thì phải tổ chức
triển khai xây dựng chương trình phát triển nhà ở theo tiến độ đã được phê duyệt;
trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện thì Sở Xây dựng tổ chức đấu thầu lựa chọn
đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trong quá trình xây dựng chương trình phát triển
nhà ở, Ủy ban nhân dân huyện, quận (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) và các cơ quan có liên quan của địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở
Xây dựng, đơn vị tư vấn để tổ chức khảo sát; tổng hợp, cung cấp số liệu; xây dựng
chương trình phát triển nhà ở;
- Sau khi hoàn thành xây dựng dự thảo chương trình
phát triển nhà ở, Sở Xây dựng phải gửi văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan của địa phương. Trong thời
hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng,
các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến phải gửi văn bản trả lời Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn tối đa 45 ngày, kể từ ngày gửi văn
bản góp ý, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn thiện, chỉnh sửa nội dung dự thảo
chương trình phát triển nhà ở; lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
Thành phần hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố
bao gồm: Tờ trình của Sở Xây dựng, dự thảo chương trình phát triển nhà ở, báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, dự thảo tờ trình của Ủy
ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua và dự thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về việc phê duyệt chương trình phát
triển nhà ở.
Nội dung trình Hội đồng nhân dân thành phố thông
qua bao gồm: Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở; nhu cầu về nguồn vốn để phát
triển nhà ở; dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng
vũ trang, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư (nêu có) và các giải pháp để thực hiện chương trình phát triển nhà ở;
- Sau khi Hội đồng nhân dân thành phố thông qua
chương trình phát triển nhà ở, trong thời gian tối đa 15 ngày, Ủy ban nhân dân
thành phố phải ban hành quyết định phê duyệt chương trình phát triển nhà ở
thành phố và đăng tải chương trình này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân thành phố, đồng thời gửi cho Sở Xây dựng để đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan này và gửi chương trình về Bộ Xây dựng để theo dõi việc
thực hiện.
5.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định
5.4. Thời hạn giải quyết: Không quy định
5.5. Đối tượng thực hiện: Ủy ban nhân dân
thành phố
5.6. Cơ quan giải quyết:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân
thành phố
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan trên địa
bàn được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
5.7. Kết quả thực hiện: Quyết định phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố kèm theo thuyết minh Chương trình phát triển nhà ở
của thành phố.
5.8. Phí, lệ phí: Không quy định
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định
5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; Điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh
kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng chương
trình phát triển nhà ở thành phố (Khoản 1 Điều 26 Luật Nhà ở năm 2023)
5.11. Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở.
6. Thủ tục “Xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở của thành phố”
6.1. Trình tự thực hiện:
Sở Xây dựng lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét phê duyệt bao gồm các nội dung: đề cương chi tiết, dự toán kinh phí
xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở, tiến độ và phương thức tự thực hiện hoặc thuê
đơn vị tư vấn có kinh nghiệm về việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở để thực
hiện.
Đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cho
05 năm của đầu kỳ chương trình phát triển nhà ở thì trong thời hạn tối đa 15
ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chương trình phát triển
nhà ở, Sở Xây dựng phải lập báo cáo đề xuất quy định gửi Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, phê duyệt.
Đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05
năm tiếp theo của kỳ chương trình phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng phải lập đề
xuất gửi Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 của
năm cuối kỳ kế hoạch trước đó;
- Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được
tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt đề xuất
xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở thành phố;
- Căn cứ phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố,
trường hợp Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện thì phải tổ chức triển khai xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở theo tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp thuê đơn vị
tư vấn thực hiện thì Sở Xây dựng tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan của thành phố có trách
nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để tổ chức khảo sát; tổng hợp,
cung cấp số liệu; xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở; trường hợp trong kế hoạch
có sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì
trong nội dung phải nêu cụ thể danh mục dự án có sử dụng vốn, số vốn cần bố
trí, giai đoạn giải ngân trong kỳ kế hoạch để lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và đầu
tư.
- Sau khi hoàn thành xây dựng dự thảo kế hoạch phát
triển nhà ở, Sở Xây dựng phải gửi văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan có liên quan của thành phố.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng, các cơ quan được lấy ý kiến phải gửi văn bản
trả lời Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản góp ý, Sở Xây dựng phối hợp cùng đơn vị tư vấn (nếu có) hoàn thiện nội
dung dự thảo kế hoạch phát triển nhà ở, lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét phê duyệt;
- Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được
tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt kế hoạch
phát triển nhà ở.
Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố phải đăng tải công
khai kế hoạch phát triển nhà ở trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
thành phố, đồng thời gửi cho Sở Xây dựng để đăng tải công khai trên trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan này và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi việc thực
hiện;
- Trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch, Ủy
ban nhân dân thành phố phải tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà
ở cho kỳ tiếp theo.
6.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp
6.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Không quy định
6.4. Thời hạn giải quyết: Không quy định
6.5. Đối tượng thực hiện: Ủy ban nhân dân
thành phố
6.6. Cơ quan giải quyết:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân
thành phố
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan trên địa
bàn được Ủy ban nhân dân thành phố giao
6.7. Kết quả thực hiện: Quyết định phê duyệt
của Ủy ban nhân dân thành phố kèm theo thuyết minh Kế hoạch phát triển nhà ở của
thành phố.
6.8. Phí, lệ phí: Không quy định
6.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định
6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Kỳ
kế hoạch phát triển nhà ở thành phố là 05 năm, kỳ đầu kế hoạch phát triển nhà ở
thành phố được xác định theo đầu kỳ của chương trình phát triển nhà ở thành phố.
6.11. Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở.
7. Thủ tục “Điều chỉnh chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở”
7.1. Trình tự thực hiện:
a) Điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Nhà ở,
Sở Xây dựng lập tờ trình đề xuất điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở gửi Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt bao gồm các nội dung: đề cương chi tiết,
dự toán kinh phí điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở, tiến độ và dự kiến
đơn vị, cơ quan xây dựng chương trình điều chỉnh;
- Trình tự điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở
thành phố được thực hiện tương tự như xây dựng chương trình phát triển nhà ở của
thành phố;
- Thời gian xây dựng, phê duyệt điều chỉnh chương
trình phát triển nhà ở tối đa là 12 tháng, kể từ khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Nhà ở.
Trường hợp thành phố đã phê duyệt chương trình phát
triển nhà ở mà trong chương trình chưa có chỉ tiêu về phát triển nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân hoặc đã có chỉ tiêu cho các đối tượng này nhưng Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu thì Ủy ban nhân dân thành phố báo
cáo Hội đồng nhân dân thành phố quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh các chỉ tiêu
này trong chương trình phát triển nhà ở; việc bổ sung, điều chỉnh các chỉ tiêu
này chỉ thực hiện một lần trong cả giai đoạn chương trình đã phê duyệt.
- Trước ngày 30 tháng 6 của năm cuối kỳ chương
trình, Ủy ban nhân dân thành phố phải tổ chức xây dựng, phê duyệt chương trình
phát triển nhà ở kỳ tiếp theo.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố phải đánh giá
việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở thành phố để có các giải pháp triển
khai đạt hiệu quả và báo cáo về Bộ Xây dựng kết quả đánh giá này.
b) Điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở
- Sau khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 28 của Luật Nhà ở, Sở Xây dựng lập đề xuất gửi Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, phê duyệt bao gồm các nội dung: kế hoạch thực hiện, đề cương chi tiết,
dự toán kinh phí điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở; trong đó nêu rõ sự cần thiết
phải điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở;
- Sau khi Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đề xuất
thì trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện tương
tự như xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của thành phố;
- Thời gian xây dựng, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch
phát triển nhà ở thành phố tối đa là 06 tháng, kể từ khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch phát triển nhà ở
điều chỉnh có điều chỉnh tăng vốn đầu tư công để phát triển nhà ở thì Ủy ban
nhân dân thành phố phải báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định
điều chỉnh vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư công trước khi điều chỉnh
kế hoạch.
Trường hợp sau khi thành phố đã bổ sung các chỉ
tiêu phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang vào chương trình phát triển nhà ở
nhưng chưa có các chỉ tiêu này trong kế hoạch thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định bổ sung chỉ tiêu này vào
kế hoạch phát triển nhà ở; việc điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu này chỉ thực
hiện một lần trong cả kỳ kế hoạch phát triển nhà ở đã phê duyệt.
7.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp
7.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ
- Trường hợp điều chỉnh chương trình phát triển nhà
ở: Thể hiện rõ các nội dung gồm: đề cương chi tiết, dự toán kinh phí điều chỉnh
chương trình phát triển nhà ở, tiến độ và dự kiến đơn vị, cơ quan xây dựng
chương trình điều chỉnh.
- Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở:
Thể hiện rõ các nội dung gồm: kế hoạch thực hiện, đề cương chi tiết, dự toán
kinh phí điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở; trong đó nêu rõ sự cần thiết phải
điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở;
b) Số lượng hồ sơ: Không quy định.
7.4. Thời hạn giải quyết:
- Trường hợp điều chỉnh chương trình phát triển nhà
ở: 12 tháng.
- Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở:
06 tháng.
7.5 Đối tượng thực hiện: Cá nhân, tổ chức
liên quan đến phát triển nhà ở.
7.6. Cơ quan giải quyết:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân
thành phố
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan trên địa
bàn được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
7.7. Kết quả thực hiện: Quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt chương trình/kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh
kèm theo thuyết minh chương trình/kế hoạch phát triển nhà ở của thành phố điều
chỉnh.
7.8. Phí, lệ phí: Không quy định.
7.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
7.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
a) Đối với điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở:
Khi có thay đổi do điều chỉnh quy hoạch thành phố
hoặc do phê duyệt quy hoạch thành phố trong giai đoạn mới hoặc do thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thành phố đối với một
trong các nội dung quy định:
- Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Dự
kiến tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên địa bàn thành phố trực thuộc
trung ương trong kỳ chương trình phát triển nhà ở thành phố, trong đó phân định
nhu cầu về diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội, từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án;
- Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể cho
việc phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương;
- Định hướng chỉ tiêu phát triển nhà ở trong kỳ
chương trình, bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị,
khu vực nông thôn và trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương; diện tích
sàn nhà ở tối thiểu; dự kiến diện tích sàn nhà ở sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng
trong kỳ chương trình; chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn;
- Khu vực dự kiến phát triển nhà ở phân theo đơn vị
hành chính cấp huyện;
b) Đối với điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở:
Có điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở
thành phố đã được phê duyệt; Có điều chỉnh nội dung liên quan đến nhà ở trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố đã được quyết định; Trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này nếu kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư được xây dựng, phê duyệt chung với kế hoạch phát triển nhà ở thành phố.
7.11. Căn cứ pháp lý:
Điều 28 Luật Nhà ở năm 2023;
Khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở.