ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2021/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 15 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNN ngày 20
tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn và phòng, chống thiên tai; chất lượng an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc của Sở: Số 01, đường Nguyễn Lương Bằng, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương
về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác lâm nghiệp và kiểm lâm; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực: kinh doanh, chế biến, vận chuyển
lâm sản; quản lý các cơ sở gây nuôi, trồng cấy các loài động vật, thực vật
hoang dã; cấp phép vận chuyển theo quy định của pháp luật và chỉ đạo công tác
trồng cây nhân dân trên địa bàn tỉnh.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định của pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn
lợi thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác
nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa
phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và
quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức
thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản
lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ
chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn
theo quy định;
i) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của
Trung ương tổ chức kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực
hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; công
trình đê điều theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác,
hợp tác xã nông nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, mặt
nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy
định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; xây dựng nông
thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các loài
động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra (bao gồm cả công tác
pháp chế);
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính - Thông
tin nông nghiệp;
d) Phòng Trồng trọt;
đ) Phòng Chăn nuôi;
e) Phòng Thủy sản;
g) Phòng Quản lý chất lượng xây dựng
công trình.
Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức (Thanh tra Sở bố
trí tối thiểu 03 biên chế công chức), gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng
thuộc Sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Các chi cục trực thuộc Sở:
a) Chi cục Phát triển nông thôn;
b) Chi cục Thú y;
c) Chi cục Bảo vệ thực vật;
d) Chi cục Thủy lợi;
đ) Chi cục Kiểm lâm;
e) Chi cục Quản lý chất lượng nông,
lâm sản và thủy sản;
g) Chi cục Quản lý đê điều và Phòng
chống lụt bão.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn;
c) Trung tâm Tư vấn kỹ thuật đê điều,
thủy lợi;
d) Trung tâm Giống nông nghiệp;
đ) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc:
a) Biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí
việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện
theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
Đối với những người đã được bổ nhiệm
chức vụ trưởng, phó các phòng, chi cục, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, sau khi sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở mà
thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức
vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
được hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết
thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của
Sở theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời
hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng
đủ 06 tháng, kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ
mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
hưởng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với
các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy
định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ thực hiện việc bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự của Sở;
đề xuất, tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định bổ nhiệm công chức quản lý các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định;
c) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê
duyệt;
d) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt quy chế làm việc của
các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối
làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng, ban hành mới các quy chế và quy định nội bộ khác của Sở phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2021.
2. Quyết định số 1159/2010/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hưng Yên hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CV: KT2Tuấn;
- Lưu: VT, CVNCNH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|