ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1835/QĐ-UBND
|
Tân
Phú, ngày 02 tháng 6 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC CỦA QUẬN TÂN PHÚ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 3637/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021 - 2030;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội
vụ tại Tờ trình số 1005/TTr-NV ngày 25 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
của quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng
kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính
giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 11 phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND/TP;
- Sở Nội vụ;
- TTQU;
- UBND/Q (CT, các PCT);
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH quận;
- Thành viên BCĐCCHC/Q;
- Các CQCM, ĐVSN thuộc quận;
- UBND 11 phường;
- VP.UBND/Q (các PCVP, THNC);
- Trang TTĐT/Q;
- HCQT;
- Lưu: VT, P.NV.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Mẫn
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA QUẬN TÂN PHÚ GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Tân Phú)
Căn cứ Quyết định số 3637/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành
Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) quận
ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách
hành chính (CCHC) nhà nước của quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
I. TỔ CHỨC QUÁN
TRIỆT QUAN ĐIỂM
1. Quán
triệt chủ trương của Đảng về CCHC là một trong những đột
phá để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và của quận Tân Phú nói
riêng; gắn CCHC đồng bộ với các nhiệm vụ cải cách trong các lĩnh vực khác và đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và giữ ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội
của quận.
2. CCHC
phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo
đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan, hành chính nhà nước quận, phường; có sự
giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ Việt Nam và hệ thống tổ chức chính trị - xã
hội quận, phường.
3. Các nội
dung CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với công tác dân vận của cơ quan nhà nước,
chính quyền các cấp; thực hiện dân chủ ở cơ sở, nơi công tác; phát huy thực hiện
phong trào thi đua yêu nước về chủ đề CCHC, góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận, của Thành phố theo tùng giai
đoạn.
4. CCHC
phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới
lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu,
tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp, tránh mọi
biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không nóng vội, chủ quan,
duy ý chí.
5. CCHC
phải kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong
CCHC nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải cách của các cơ quan, đơn vị, địa
phương để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp
II. NỘI DUNG
CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tập
trung vào 6 nội dung, đó là: (1) cải cách thể chế; (2) cải
cách thủ tục hành chính; (3) cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; (4) cải
cách chế độ công vụ; (5) cải cách tài chính công; (6) xây dựng, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trọng tâm CCHC 10 năm tới là: cải
cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) chuyên nghiệp, gương mẫu, có năng lực, phẩm chất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của quận, Thành phố; thực hiện chính
quyền đô thị, hoàn thiện chính quyền điện tử, xây dựng Thành phố trở thành đô
thị thông minh.
III. MỤC TIÊU
CHUNG
Xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân trên cơ sở những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn
2021 -2025
1.1 Cải
cách thể chế
- Rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế tổ
chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo chính quyền đô thị về sắp xếp tổ
chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, UBND 11 phường, các tổ chức
tự quản của cộng đồng dân cư phù hợp với đặc điểm của quận theo chỉ đạo của
Thành phố.
- Triển khai hệ thống thể chế của nền
hành chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ
máy và quản lý CBCCVC, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo
phát triển.
- Tiếp tục triển khai thể chế phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt
hơn các mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường; tập trung
ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành
mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Triển khai thể chế và các khung
pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển
đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển chính quyền số, nền kinh
tế số và xã hội số.
1.2 Cải
cách thủ tục hành chính
- Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng
phục vụ không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp.
- Trên 80% hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Trên 80% thủ tục hành chính có yêu
cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ
lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2022, số hóa kết quả và hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm
quyền giải quyết của quận, phường đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng cấp quận 20%, cấp
phường 15%. Giai đoạn 2023 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp
hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Đến năm 2025,
có 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ công Thành phố. Trong đó ít nhất 80% thủ tục
hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công
quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt
trên 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 98%.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa
cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- Trên 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý, hoặc thông tin, giấy tờ tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
1.3. Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng
lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ thống nhà
nước.
- Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các
đơn vị hành chính quận, phường và khu phố, tổ dân phố theo
tiêu chuẩn quy định.
- Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 98%. Mức độ
hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên
98%.
1.4. Cải
cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ CBCCVC có cơ
cấu hợp lý đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm
và khung năng lực theo quy định.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị có đức, có tài, ngang tầm với nhiệm vụ phát
triển quận, Thành phố, đất nước.
1.5. Cải
cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ
ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Thành phố và chủ động, tích cực của ngân sách địa phương.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý,
cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư so với năm 2020.
1.6. Xây
dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- 100% cơ sở dữ liệu của quận kết nối
với Thành phố tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử được hoàn thành và kết
nối, chia sẻ trên toàn quốc.
- Đến năm 2022, Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của quận được kết
nối, chia sẻ dữ liệu đầy thủ tục hành chính với Cổng Dịch vụ công của Thành phố,
Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp
nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến
địa phương.
- 80% các hệ thống thông tin của quận,
Thành phố có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai
thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa
và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải
cung cấp lại.
- 100% hệ thống báo cáo của quận được
kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống báo cáo của Thành phố.
- Xây dựng, triển khai Hệ thống phục
vụ họp và xử lý công việc của quận liên thông, tích hợp Hệ
thống phục vụ họp và xử lý công việc của Thành phố.
- 100% hồ sơ công việc tại quận và 80%
hồ sơ công việc tại phường được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông quan môi trường số và hệ thống thông tin
của cơ quan quản lý.
- 100% cơ quan chuyên môn, UBND phường
ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
2. Giai đoạn
2026 - 2030
2.1. Cải
cách thể chế
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận
hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể
chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển quận.
2.2. Cải
cách thủ tục hành chính
- 100% thủ tục hành chính có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ
giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được cung cấp
trên Cổng dịch vụ công quận, Thành phố, có trên 90% thủ tục
hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4
trên tổng số hồ sơ đạt trên 80%.
- 90% số lượng người dân, doanh nghiệp
tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt
và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung
ương đến địa phương.
- Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 97%. Trong đó, mức độ hài
lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng đạt trên
95%.
2.3. Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp phù hợp
đối với các tổ chức nội bộ của từng cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% số lượng
đơn vị sự hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt
trên 97%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công
lập đạt trên 97%.
2.4. Cải
cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ CBCCVC chuyên
nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo UBND quận, trên 30% số lãnh đạo, quản
lý cấp phòng và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có
đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có
trình độ đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng làm việc.
2.5. Cải
cách tài chính công
- Thực hiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống
pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
2.6. Xây
dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động thông minh.
- 100% hồ sơ công việc quận, phường
được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật).
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- 100% cơ quan chuyên môn, UBND phường
ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
V. NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Công tác cải
cách thể chế
1.1. Phối
hợp triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Thành phố đầy đủ, đồng bộ; đẩy mạnh thể chế hóa các quy định
của Trung ương, nội dung Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố; Nghị
quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận vào quá trình đổi mới công tác điều
hành, quản lý, trong đó chú trọng các quy định về phân cấp, ủy quyền giữa các cấp
chính quyền.
1.2. Triển
khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
- Phát triển các
thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các yếu tố thị trường và các loại
thị trường, bảo đảm tất cả người dân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh
tranh lành mạnh theo quy định pháp luật; thể chế gắn kết
tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh,
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thu hút đầu tư, huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và thể chế về phân phối kết
quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn
lực cho tăng trưởng, phát triển.
- Thực hiện các quy định về đất đai,
tài nguyên để huy động, phân bổ và sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện,
tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử
dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.
1.3. Nâng
cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật
- Tăng cường tham vấn ý kiến chuyên
môn của các cơ quan, đơn vị và ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội
trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính
minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành, kịp thời phát hiện và xử lý các
quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù
hợp.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao đơn vị chủ trì soạn
thảo, đảm bảo theo đúng tiến độ và thời gian quy định.
- Kịp thời xây dựng và hoàn thiện các
văn bản triển khai thực hiện tổ chức chính quyền đô thị và sắp xếp lại các cơ
quan, đơn vị theo chỉ đạo của Thành phố.
1.4. Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công
tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
hàng năm tại các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính
sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật,
đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Đổi mới công tác kiểm tra, theo
dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức
thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng
trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
1.5. Triển
khai Đề án nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi
hành pháp luật và đội ngũ pháp chế của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030.
2. Công tác cải
cách thủ tục hành chính
2.1. Kiểm
soát chặt chẽ các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh
nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng,
quy hoạch, đầu tư, kinh doanh, lao động - việc làm, y tế, giáo dục, tư pháp - nội
chính, nội vụ ... và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng,
tần suất giao dịch lớn. Tuyệt đối không ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện,
văn bản phối hợp liên tịch có quy định thủ tục hành chính ngoài quy định.
2.2. Rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính trong quá trình thực hiện; đề xuất, kiến nghị loại bỏ các thủ tục rườm
rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn
cho người dân, tổ chức; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và công nghệ số để chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần
thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn,
tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp
trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu
sẵn có; cung cấp các tiện ích thông minh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khi giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
- Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp
pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
2.3. Thường
xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính với nhiều hình thức khác
nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực
hiện. Vận hành, khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng
Dịch vụ công Thành phố, Cổng dịch vụ công quốc gia.
2.4. Triển
khai đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý; giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm
túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Thường
xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức
tại Bộ phận một cửa; xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách
nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.
2.5. Đẩy
mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở,
sát Nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý
ngành, địa bàn quản lý, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian
giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân.
2.6. Đẩy
mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách,
thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh
nghiệp.
2.7. Triển
khai kết nối Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
của quận với hệ thống thông tin một cửa của Thành phố và Cổng
Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành và
thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên
ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Vận hành có hiệu quả
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
3. Công tác cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập và UBND 11 phường theo chỉ đạo của Thành phố:
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc
phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,
đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất
thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm theo chỉ đạo
của Thành phố.
- Sắp xếp, giảm tối đa các tổ chức phối
hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Kiện toàn sắp xếp về cơ cấu tổ chức
nội bộ của cơ quan, đơn vị, chú trọng kiện toàn, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3.2.
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về tổ chức chính quyền
địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy
chính quyền đô thị:
Thực hiện sắp xếp, sáp nhập tổ dân phố,
khu phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của tổ dân phố, khu phố theo chỉ đạo của Thành phố.
3.3. Rà
soát, thực hiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng
ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm
là các lĩnh vực: y tế; giáo dục và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội;
khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông.
3.4. Thực
hiện tốt công tác phân cấp, ủy quyền giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn
và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực,
chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
về ủy quyền quản lý giữa cơ quan, cá nhân có thẩm quyền với cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền cấp dưới.
- Triển khai các biện pháp theo dõi,
kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
3.5. Tăng
cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước theo từng ngành, lĩnh vực quản lý. Triển khai các biện
pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến
bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều
hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức
họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
3.6. Thường
xuyên kiểm tra về công tác tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những việc thực hiện chưa tốt và nhân rộng cách làm
hay.
4. Cải cách chế
độ công vụ
4.1. Triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng đội
ngũ CBCCVC theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng
bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCCVC có
đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển
của quận trong giai đoạn mới.
- Triển khai thực hiện các quy định về
tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ
quan hành chính nhà nước. Triển khai quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách để giảm tỷ lệ người phục vụ
trong từng cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng
tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
4.2. Cơ cấu,
sắp xếp lại đội ngũ CBCCVC các cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm, khung năng
lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Thường
xuyên cập nhật, bổ sung đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp đã được phê duyệt đúng quy định; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa công
chức giữ chức vụ lãnh đạo và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
4.3. Triển
khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo
chỉ đạo của Thành phố.
4.4. Triển
khai đánh giá, phân loại CBCCVC theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng
hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
4.5. Thực
hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối
với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
4.6. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý
cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
4.7. Thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ CBCCVC gắn với vị trí việc làm; tập trung bồi dưỡng các kỹ năng chuyên sâu về quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh
nghề nghiệp viên chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy
định về tiêu chuẩn chức danh, nhất là
đội ngũ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và nguồn quy hoạch, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả.
4.8. Thực
hiện cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức phường
và những người hoạt động không chuyên trách ở phường, bảo đảm giảm dần số lượng
người hoạt động không chuyên trách ở phường, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực
hiện khoán kinh phí.
4.9. Thực
hiện cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản
trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh
vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững. Tham gia xây dựng và triển
khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài giai đoạn
2021 - 2030; Đề án phát triển tài năng trẻ và lãnh đạo tương lai của Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025.
4.10. Đẩy
mạnh rà soát, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm để
tăng cường củng cố, kiện toàn công tác cán bộ,
đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự liêm chính, có đạo đức, phẩm chất
chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tính chiến đấu cao. Thực hiện đúng
quy định về cán bộ nữ.
4.11. Thường
xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử
dụng CBCCVC, tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm
tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm.
5. Công tác cải
cách tài chính công
5.1. Thực
hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, quy định của pháp
luật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
5.2. Kịp
thời triển khai các giải pháp để thực hiện các kiến nghị
sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
5.3. Thực
hiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật, bao gồm các quy định về nguồn
thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo
quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai tiêu chí, tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ
chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
5.4. Đẩy
mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy
xã hội hóa
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ...
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
5.5. Đảm
bảo kinh phí thực hiện các giải pháp cải cách hành chính và trang bị cơ sở vật
chất, thiết bị để đảm bảo thực hiện cơ chế một cửa, bố trí
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt chuẩn về diện tích và hiện đại.
5.6. Đầu
tư trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho các hoạt động của CBCCVC nhằm
giải quyết nhu cầu chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi đến
liên hệ công tác, giải quyết thủ tục hành chính.
6. Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Phát
triển hạ tầng số
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng
nhu cầu triển khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, đô thị thông
minh tại quận theo chỉ đạo của Thành phố.
- Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ
triển khai chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh tại quận theo
chỉ đạo của Thành phố.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền
điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh tại quận theo chỉ đạo của Thành phố.
6.2. Phát
triển hệ thống nền tảng
- Phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Thành phố
(LGSP) đảm bảo nhiệm vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
(SOC) cho các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị;
liên thông kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trên địa bàn quận, Thành phố
phục vụ công tác tác nghiệp và chỉ đạo điều hành.
- Triển khai xây dựng Nền tảng IoT Thành phố, triển khai thí điểm việc tích hợp dữ liệu IoT trên
một số dữ liệu hiện có của Thành phố như giao thông, môi trường...
- Triển khai xây dựng Nền tảng trí tuệ nhân tạo, khai thác dữ liệu trong Kho dữ liệu dùng chung của
Thành phố với các phương pháp học máy, khai phá dữ liệu.
- Triển khai xây dựng, phát triển Nền
tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong đô thị thông minh của
Thành phố.
6.3. Phát
triển dữ liệu
- Tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch
xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở thuộc Đề
án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 -
2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác
Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố. Tập trung triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu
người dân (bao gồm dân cư và hộ tịch), bao gồm tạo lập cơ sở dữ liệu đầu kỳ và
xây dựng phương án, triển khai các hệ thống ứng dụng nhằm duy trì, cập nhật dữ
liệu. Trên cơ sở đó sẽ phát triển mở rộng tích hợp các dữ
liệu liên quan đến người dân như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội; thực hiện chỉnh
lý biến động bản đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai Thành phố; triển khai bản đồ số dùng chung của Thành phố và tổ
chức xây dựng các lớp dữ liệu chuyên ngành trên nền bản đồ dùng chung của Thành
phố.
- Cung cấp đầy đủ
dữ liệu, phối hợp hoàn thiện Cổng dữ liệu mở của Thành phố
nhằm cung cấp, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng,
giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và
thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh
và đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng sống và khuyến khích người dân tích cực
tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Triển khai hệ thống quản lý, điều
hành và khai thác văn bản, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử
qua tất cả các cấp chính quyền của Thành phố, kết nối với Trục liên thông văn bản
quốc gia và các nguồn văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh việc
số hóa và sử dụng dữ liệu có hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
các hồ sơ điện tử về dịch vụ công cần được quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ
sơ. Các loại công văn giấy tờ hành chính cần được hỗ trợ khai thác, sử dụng bởi
các hệ thống khai thác văn bản.
6.4. Phát
triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Triển khai chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu
mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử
tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện
tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản
hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa
quy trình nghiệp vụ.
- Triển khai các hệ thống làm việc tại
nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước theo chỉ đạo của Thành
phố.
- Ứng dụng mạnh
mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ
liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (loT), trí tuệ nhân tạo (AI),
chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới
trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử tại Thành phố.
6.5. Phát
triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Phát triển, hoàn thiện cổng Dịch vụ
công của quận, kết nối Cổng dịch vụ công Thành phố, hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Thành phố để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thực hiện triển khai dịch vụ công trực tuyến kết
hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ qua bưu điện; phát triển dịch vụ công
trực tuyến trên thiết bị thông minh.
- Triển khai cơ
sở dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và cổng tham vấn điện tử theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Triển khai, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng
khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người
dân.
- Kết nối liên thông các phần mềm quản
lý văn bản và điều hành nội bộ để bảo đảm thông suốt trong
việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh ứng dụng
chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác theo quy định tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức sử dụng
thư điện tử Thành phố để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội
bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
6.6. Xây
dựng, phát triển đô thị thông minh bền vững theo chỉ đạo của
Thành phố
- Phát triển các dịch vụ đô thị thông
minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các
dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội như tắc
nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản
lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
- Phối hợp triển khai xây dựng và vận
hành Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở; Trung tâm điều
hành đô thị thông minh Thành phố; Trung tâm mô phỏng và dự báo kinh tế - xã hội
Thành phố; Trung tâm An toàn thông tin của Thành phố; triển khai xây dựng chính
quyền điện tử trong thời kỳ chuyển đổi số, chuyển đổi dần chính quyền điện tử
sang chính quyền số để phù hợp với vai trò của chính quyền quản lý đô thị thông
minh.
6.7. Tiếp
tục ứng dụng và duy trì ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng
tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam TCVN ISO 9001 vào hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện CCHC từ UBND quận,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm,
năng lực của Cơ quan Thường trực CCHC của quận và các cơ quan chủ trì triển
khai các nội dung CCHC trong Kế hoạch. Có cơ chế phân công, phối hợp thống nhất,
rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội
dung CCHC để bảo đảm Kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình
và mục tiêu đã đề ra.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi
quản lý; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công
tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực;
phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận và CBCCVC; tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng
năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị. Chú trọng công tác thi đua, khen thưởng và phê bình, kỷ luật
trong CCHC.
2. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người
dân, doanh nghiệp và xã hội
- CCHC không chỉ là công việc riêng của
hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội; cần tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để CBCCVC và người
dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung
CCHC của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận, phường, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội
ngũ CBCCVC trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Tiếp tục sử dụng công cụ, biện
pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối
với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối với
việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán
bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp
dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Niêm yết công khai tất cả các văn bản
để người dân, doanh nghiệp thực hiện khi làm các hồ sơ về
nhà đất, các thủ tục hành chính để tránh trường hợp người
dân phàn nàn về công tác niêm yết, giải thích để người dân liên hệ về các thủ tục
hành chính. Định hướng thông tin tuyên truyền trên trang thông tin điện tử, các
cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến.
3. Bố trí
đủ nguồn tài chính và nhân lực cho CCHC
- Bố trí đủ CBCCVC có năng lực xây dựng,
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên cứu và
chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, đơn vị.
Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở phường, nâng cao hiệu quả hoạt động,
thực hiện khoán kinh phí.
- Thường xuyên có cơ chế duy trì, bảo
trì các thiết bị đánh giá điện tử tại trung tâm hành chính quận và các cơ quan,
đơn vị.
4. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ
CBCCVC
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ CBCCVC đi liền với các chính sách đặc biệt
trong đãi ngộ, động viên, khuyến khích CBCCVC hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ
chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất
uy tín với nhân dân. Tạo động lực cải cách bên trong đội ngũ CBCCVC, đặc biệt
là đội ngũ CBCCVC làm công tác CCHC bằng nhiều giải pháp mang tính đột phá,
như: Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ;
quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ CBCCVC bằng chính sách lương, thưởng
thỏa đáng; đổi mới phương thức đánh giá CBCCVC dựa trên kết quả công việc; cơ
chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực
và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới,
sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
- Lấy kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC
hàng năm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
5. Đổi mới
phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC; thường
xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
- Triển khai Bộ tiêu chí chỉ số đánh
giá kết quả CCHHC của cơ quan, đơn vị thuộc quận; đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan hành
chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau:
như tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin,
truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ
của các cơ quan hành chính cho chính quyền các cấp.
6. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý mới, nhất là công nghệ
thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành
chính.
7. Triển
khai, hoàn thành những nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2022 và các năm tiếp theo
(phụ lục kèm theo).
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước phân cấp ngân sách cho
các cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Các cơ
quan, đơn vị bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong dự toán
ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến
khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách để triển khai Kế hoạch.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập và Chủ tịch UBND 11 phường
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương
trình CCHC giai đoạn 2021 - 2030 của đơn vị mình đảm bảo tiến độ và các chỉ
tiêu đề ra; trực tiếp chỉ đạo, quản lý công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa
phương, lĩnh vực mình phụ trách. Triển khai các mô hình, giải pháp, sáng kiến
CCHC tại đơn vị, tạo bước đột phá trong công tác CCHC của quận.
- Tham mưu UBND quận triển khai, đảm
bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC theo lĩnh vực
được giao, phân công cụ thể các bộ phận, CBCCVC có liên quan định kỳ báo cáo kết
quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định. Chịu
trách nhiệm cá nhân trước cấp ủy Đảng, UBND quận, Chủ tịch UBND quận về kết quả
thực hiện CCHC trong phạm vi quản lý của mình.
- Chủ động tham mưu UBND quận thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ theo các tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của Thành phố; căn cứ
vào Quyết định công bố kết quả Chỉ số CCHC hằng năm của Thành phố để rà soát những nội dung liên quan đến đơn vị mình
và chủ động đề ra những giải pháp khắc phục những Chỉ số thành phần có điểm thấp.
Chịu trách nhiệm về thực hiện các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến đơn vị mình phụ
trách.
- Tổ chức đánh giá và lấy hiệu quả,
sáng tạo trong công tác CCHC làm căn cứ, điều kiện để bình xét thi đua khen thưởng.
Chỉ xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với người đứng đầu tổ chức thực hiện đạt
các chỉ tiêu của Kế hoạch này.
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ cải cách hành chính gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán
bộ, công chức thực hiện công tác CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm
hoặc đột xuất báo cáo UBND quận (thông qua Phòng Nội vụ) tình hình thực hiện Kế
hoạch theo hướng dẫn của Phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo
UBND quận, Quận ủy và Sở Nội vụ.
2. Giao các cơ
quan chuyên môn chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp triển khai các nội dung
theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực
- Công tác cải cách thể chế: Phòng Tư pháp; các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ và lĩnh vực phụ trách.
- Công tác cải cách thủ tục hành
chính: Văn phòng UBND quận; các cơ quan, đơn vị thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: Phòng Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Cải cách chế độ công vụ: Phòng Nội
vụ; các cơ quan, đơn vị thuộc quận.
- Công tác cải cách tài chính công:
Phòng Tài chính - Kế hoạch; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Công tác xây dựng, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số: Văn phòng UBND quận, Phòng Văn hóa và Thông tin;
các cơ quan, đơn vị thuộc quận.
3. Chi Cục thuế
quận, Công an quận, Bảo hiểm xã hội quận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
quận
Ngoài việc triển khai thực hiện theo
ngành và UBND quận về công tác CCHC, mở rộng việc thực hiện và phối hợp với
phòng ban quận và UBND phường trong triển khai cơ chế một cửa liên thông và
liên thông một cửa điện tử.
4. Giao Phòng Nội
vụ
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Trình Chủ tịch UBND quận quyết định
các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc
triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
quận xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm.
- Hướng dẫn các các cơ quan, đơn vị
xây dựng báo cáo CCHC hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình
thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, khảo sát và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND quận và Sở Nội vụ hàng quý, 6
tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực
hiện theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận và UBND 11 phường.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của
Sở Nội vụ, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố.
- Cử CBCCVC tham dự bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng thực hiện công tác CCHC. Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi học tập kinh nghiệm để
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng đối với đội ngũ
CBCCVC trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC.
- Đến năm 2025
tiến hành sơ kết; đến năm 2029 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch này.
5. Văn phòng UBND
quận (Ban biên tập Trang thông tin điện tử quận Tân Phú)
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về
CCHC để tuyên truyền kế hoạch và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh
nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các cơ quan, đơn vị.
Kế hoạch này được cụ thể, chi tiết
hóa vào Kế hoạch công tác CCHC hàng năm của quận. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những
nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi
về Phòng Nội vụ để tổng hợp trình Chủ tịch UBND quận xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG
TÂM NĂM 2022 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO CỦA QUẬN TÂN PHÚ
(Kèm theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Thời
gian
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I. VỀ CÔNG TÁC
CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
1
|
- Căn cứ vào điều kiện thực tiễn,
ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tại
đơn vị để triển khai thực hiện, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ
CCHC được giao tại Kế hoạch này; trong đó, các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC phải cụ
thể, khả thi, có tính định lượng và xác định rõ kết quả, sản phẩm đầu ra theo
lộ trình hàng năm, gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện.
- Triển khai quán triệt việc thực
hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP , Chỉ thị số 23/CT-TTg ; Chương trình tổng thể CCHC
nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030; Chương
trình tổng thể CCHC của quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030, với các hình thức
phù hợp, đến tất cả CBCCVC thuộc phạm vi quản lý.
|
Tháng
6/2022
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Phòng
Nội vụ
|
2
|
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với những
CBCCVC vi phạm kỷ luật kỷ cương hành chính, tham nhũng, tiêu cực
và gây phiền hà cho nhân dân.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
3
|
Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa, mục
tiêu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP , Chỉ thị
số 23/CT-TTg ; Chương trình tổng thể CCHC nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình tổng thể
CCHC trên địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030, với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Phòng
Nội vụ, Văn phòng UBND quận, Phòng Văn hóa và Thông tin
|
4
|
Triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền CCHC. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên
truyền CCHC.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Phòng
Văn hóa và Thông tin
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
5
|
Theo dõi, phối hợp triển khai và tổng
hợp kết quả thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo dữ liệu và hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Phòng
Nội vụ
|
II. VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ
chức thi hành pháp luật.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Phòng
Tư pháp
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
2
|
Đề cao trách nhiệm người đứng đầu,
trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Phòng
Tư pháp
|
3
|
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật.
- Đổi mới công tác kiểm tra, theo
dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ
chức thi hành pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng
trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
|
III. VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
|
1
|
Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính thực hiện không hiệu quả (không
có hồ sơ phát sinh hoặc là rào cản, tốn kém chi phí người dân, doanh nghiệp,...).
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Văn
phòng UBND quận
|
2
|
Triển khai rà soát thủ tục hành
chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo chỉ đạo
của Thành phố; tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến được tích hợp Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11
phường
|
3
|
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Văn
phòng UBND quận và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
4
|
Triển khai công tác rà soát các quy
trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
|
Văn
phòng UBND quận
|
5
|
Mở rộng việc thực hiện và phối hợp
giữa các cơ quan ngành dọc với các cơ quan chuyên môn và UBND 11 phường trong
triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, liên thông điện tử và giải quyết
thủ tục hành chính có liên quan theo Cơ chế Một cửa quốc gia.
|
2022-
2030
|
Chi
Cục Thuế quận, Công an, quận, Bảo hiểm xã hội quận, Kho bạc Nhà nước quận,
Bưu điện
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
6
|
Triển khai Đề án đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
IV. VỀ CẢI
CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1
|
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức kiện
toàn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết
số 131/2020/QH14 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Phòng
Nội vụ
|
2
|
Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị
bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định.
|
3
|
Rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
|
2022-2030
|
Phòng
Y tế
|
Trung
tâm Y tế quận, Bệnh viện quận
|
4
|
Triển khai và thực hiện phương pháp
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
|
2022-2030
|
Trung
tâm Y tế quận, Bệnh viện quận
|
Phòng
Y tế
|
5
|
Rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
|
2022-2030
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
trường học công lập thuộc quận
|
6
|
Rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới
trường, lớp mầm non, phổ thông đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của
ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
|
|
|
|
7
|
Triển khai thực hiện phương pháp đo
lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
|
2022-2030
|
Các
trường học công lập thuộc quận
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
V. VỀ CẢI CÁCH
CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
Triển khai và hoàn thành phê duyệt
Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thuộc
quận theo chỉ đạo của Thành phố và theo quy định tại Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ.
|
Năm
2022
|
Các
cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường
|
Phòng
Nội vụ
|
2
|
Triển khai phê duyệt, điều chỉnh vị
trí - việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo
chỉ đạo của Thành phố và quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
|
Năm
2022
|
Các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận
|
Phòng
Nội vụ
|
VI. VỀ CẢI
CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ CCHC trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ
quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
2
|
Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
3
|
Chuyển đổi tối thiểu 10% các đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
|
Năm
2022 - 2030
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
Các
đơn vị sự nghiệp công lập
|
4
|
Triển khai các cơ chế, chính sách về
đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo chỉ đạo của
Thành phố.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
5
|
Thực hiện cải cách chính sách bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công; triển khai cải cách chính sách tiền
lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
|
2022-
2030
|
Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Nội vụ
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
6
|
Triển khai Chương trình hành động số
28-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Quyết định
số 355/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của UBND Thành phố.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Phòng
Kinh tế
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11
phường
|
7
|
Triển khai thực hiện nhiệm vụ tại
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
đơn vị sự nghiệp công lập
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
VII. VỀ XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
|
1
|
Triển khai, quản lý và vận hành Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin báo cáo; Hệ thống phục vụ họp và xử lý công
việc; Hệ thống thông tin báo cáo liên thông tích hợp với
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và kết nối Trung tâm điều hành đô thị
thông minh; Hệ thống đơn thư khiếu nại tố cáo kết nối,
liên thông với Hệ thống đơn thư khiếu nại tố cáo của Thanh tra Chính phủ.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
2
|
Rà soát, kiến nghị nâng cấp, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng dùng chung các phân hệ chức
năng giữa Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Thành phố
để triển khai thống nhất, xuyên suốt từ Thành phố đến xã, phường, thị trấn.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
Văn
phòng UBND quận
|
3
|
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong
việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử,
xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
do cấp trên giao.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường
|
4
|
Thực hiện và hướng dẫn cơ quan đăng
ký hộ tịch trên địa bàn quận công tác cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo đúng quy định, đảm bảo thống nhất với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Phòng
Tư pháp
|
Công
an quận, UBND 11 phường
|
5
|
Kiểm tra việc áp dụng, duy trì và mở
rộng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Văn
phòng UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường
|
6
|
Áp dụng, duy trì và mở rộng Hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động
quản lý hành chính nhà nước.
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Các
cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường
|
Văn
phòng UBND quận
|