ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1834/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
03 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện
pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ,
hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1055/TTr-STP ngày 13 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước - Bộ Tư pháp;
- TT. TU và HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Ban TCD-NC;
- Lưu: VT, 2.13.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 03/08/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc nhà nước
tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Vĩnh Long); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã) và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
năm 2017.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo nguyên tắc phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể
giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc yêu cầu
bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của nhà nước kịp thời, công khai, bình
đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp thực hiện nhiệm
vụ dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức và
theo quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, tổ chức
và không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung sau:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch
hàng năm và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi
thường nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ
trách công tác bồi thường nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường
nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết
bồi thường nhà nước.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
6. Theo dõi, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi
thường nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ.
8. Báo cáo, thống kê thực hiện
công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
9. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải
đáp vướng mắc công tác bồi thường nhà nước.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội
nghị sơ kết, tổng kết.
3. Các hình thức khác phù hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án
trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
3. Tham mưu với Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về
công tác bồi thường nhà nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xác định cơ quan giải
quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng
dẫn người bị thiệt hại hoặc chủ động thực hiện hỗ trợ khi có yêu cầu; đôn đốc
việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi
thường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2017.
5. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
6. Tham gia thương lượng với tư
cách là thành phần bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017 và Điều 21 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo công tác bồi thường nhà nước định kỳ theo quy định của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước năm 2017 và tiến hành thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa
bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp
huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành
chính theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định trách
nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm
quyền.
5. Gửi các bản án đã có hiệu lực
pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của nhà nước
cho Sở Tư pháp.
6. Ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối
cao và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 8.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường nhà nước trong hệ thống kiểm sát theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa
bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật
theo thẩm quyền.
5. Tham gia thương lượng với tư
cách là thành phần bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong tố tụng
hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2017.
6. Thực hiện kiểm tra công tác
bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh thuộc thẩm quyền
giải quyết của 2 cấp (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Vĩnh Long).
7. Ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 9.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng
hình sự, hoạt động thi hành án hình sự, hoạt động quản lý hành chính trên địa
bàn tỉnh.
2. Ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội
dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn tra; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 10.
Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành
án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
5. Ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành
án dân sự và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Xây dựng và tổ chức triển
khai kế hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị
của cơ quan giải quyết bồi thường được đảm bảo kinh phí hoạt động từ ngân sách
địa phương, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Tham gia xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
5. Tham gia thương lượng việc bồi
thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong
trường hợp cần thiết.
6. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 12.
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống các cơ
quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành kế hoạch để triển
khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội đang
chi trả lương hưu cho người đã nghỉ hưu, mà trước đó người đã nghỉ hưu gây thiệt
hại cho ngân sách nhà nước, thực hiện thu hồi tiền theo quyết định thu hồi của
cơ quan nhà nước và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi
hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; đôn đốc
việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả.
7 Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2017, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai và tổ chức
thực hiện đảm bảo có hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch công tác bồi thường
nhà nước hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi
thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và xem xét
trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường tại địa
phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long); cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chủ động
triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo có hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch
công tác bồi thường nhà nước hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi
thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và xem xét
trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường thuộc thẩm
quyền; tham gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết
bồi thường mời; tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại
diện của cơ quan liên quan đến hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
gây thiệt hại dẫn đến phải bồi thường.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc lấy ý kiến của cá nhân,
tổ chức có chuyên môn liên quan về thiệt hại, mức bồi thường làm cơ sở cho việc
xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, thương lượng bồi thường và quyết
định bồi thường.
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác
bồi thường của nhà nước
1. Hàng năm, Sở Tư pháp ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường nhà nước định kỳ
hoặc đột xuất.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh
Long); Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi
thường của nhà nước theo thẩm quyền, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu
bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản quy định
tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4
Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2017 (bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện
tử,...). Cụ thể:
1. Bản án, quyết định về giải
quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ;
Thông báo không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi
thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải
quyết yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết
bồi thường.
7. Quyết định hoàn trả.
Điều 17.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất việc
thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời đối với các vụ việc liên quan đến công tác bồi thường nhà nước và
khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư pháp cần thực hiện thống kê,
báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm, gửi Sở Tư pháp tổng hợp đúng
thời gian quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh
Long), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức kịp thời phản
ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định
của pháp luật hiện hành./.