ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
13 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
37/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 248/TTr-SNV ngày 04 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Vị trí và chức năng.
1.1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; trang thiết
bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa
gia đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
1.2. Sở Y tế có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế
và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành y tế, chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Y tế;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế đối với Sở Y tế và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Y tế;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo phân công về công tác y tế ở địa phương.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
văn bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Y tế.
2.4. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
2.5. Về y tế dự phòng.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá
việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống
các bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai
nạn thương tích; xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác; sức khoẻ môi trường, biến đổi
khí hậu, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng;
kiểm dịch y tế biên giới; quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản
lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh
truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu
tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm
và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch
theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố dịch
và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hoạt động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo
quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về
cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y
tế theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận bản tự công bố đạt
tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ
sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang
thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và
đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy
định của pháp luật;
e) Công bố, công bố lại cơ sở đủ
điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối về công tác phòng chống
tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn tỉnh,
thành phố;
h) Thường trực Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS của tỉnh;
i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động; đánh giá,
kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở
dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc
môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị
đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định;
k) Hướng dẫn theo thẩm quyền
công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về
công tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh.
2.6. Về khám bệnh, chữa bệnh và
phục hồi chức năng.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định
y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và
theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh và cấp, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh mục
kỹ thuật được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý theo
phân cấp và quy định của pháp luật;
d) Cho phép các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới
theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật, các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên địa
bàn tỉnh.
2.7. Về y dược cổ truyền.
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện kế thừa, phát huy và kết hợp y dược cổ truyền trong phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng bằng y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép
hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy
định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền
trên địa bàn quản lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu
theo quy định;
e) Đầu mối hướng dẫn triển khai
thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản
xuất, kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp.
2.8. Về dược và mỹ phẩm.
a) Hướng dẫn triển khai và giám
sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo,
theo dõi việc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề đối với người hành nghề dược; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở bán buôn thuốc,
nguyên liệu làm thuốc và các cơ sở bán lẻ thuốc theo phân cấp và theo quy định
của pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
đơn hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và mua nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc của cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa điểm kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ
sở đào tạo chuyên ngành y, dược, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có hoạt động dược không vì mục
đích thương mại khác đóng trên địa bàn tỉnh; chỉ định cơ sở bán buôn hoặc cơ sở
bán lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo đảm đủ thuốc cho người bệnh
trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc
biệt theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với cơ sở sản xuất mỹ
phẩm trên địa bàn quản lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý giá thuốc,
đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện hoạt động dược lâm sàng bảo đảm an toàn, hiệu quả và các nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản lý.
2.9. Về an toàn thực phẩm.
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy
định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm;
thực phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác
trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý
hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc
biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản
tự công bố sản phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng
liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi
chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại
danh mục của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường
phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa
bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
đ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2.10. Về trang thiết bị và công
trình y tế.
a) Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và
công trình y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải
công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị
y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố
tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành
trên địa bàn tỉnh trên cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết
bị y tế trên địa bàn tỉnh.
2.11. Về dân số và sức khoẻ
sinh sản.
a) Tổ chức thực hiện hệ thống
chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng
dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch
vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;
b) Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải
pháp nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh,
nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số;
c) Chủ trì công tác phối hợp
liên ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng
ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự
án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch
hóa gia đình;
đ) Quyết định cho phép thực hiện
kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định
của pháp luật;
e) Thường trực Ban Chỉ đạo về
công tác dân số của tỉnh.
2.12. Về bảo hiểm y tế.
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội ở địa phương trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
y tế trên địa bàn tỉnh.
2.13. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực y tế.
a) Xây dựng chế độ khuyến khích
phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn tỉnh và ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo thẩm quyền.
2.14. Về truyền thông, cung cấp
thông tin y tế.
a) Thực hiện truyền thông vận động
tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội
và huy động sự ủng hộ, chủ động tham gia của người dân về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân; công tác giáo dục y đức,
y nghiệp và phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế trên địa bàn;
c) Đầu mối cung cấp thông tin về
y tế; quản lý thông tin y tế, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử
lý khủng hoảng truyền thông về y tế tại địa phương; thực hiện quy chế phát
ngôn, cung cấp thông tin y tế theo quy định.
2.15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động
trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.16. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế theo mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của chương trình cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.17. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về y tế; chịu trách
nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Y tế đối với bộ phận quản lý về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
2.20. Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế và trong phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Y tế; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.22. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đánh giá chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc ngành y tế.
2.24. Quản lý tài chính, tài sản
và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.25. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2.26. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 2.
Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Lãnh đạo Sở.
Sở Y tế có Giám đốc sở và các
Phó Giám đốc sở; số lượng Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
1.1. Giám đốc Sở Y tế là Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Phó Giám đốc sở giúp Giám
đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy
nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
1.3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc sở:
2.1. Văn phòng.
2.2. Thanh tra.
2.3. Phòng Tổ chức cán bộ.
2.4. Phòng Nghiệp vụ Y.
2.5. Phòng Nghiệp vụ Dược.
2.6. Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
2.7. Phòng Quản lý hành nghề Y
dược tư nhân.
2.8. Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình.
2.9. Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm.
Văn phòng có Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Phòng
có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Chi cục có Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng;
số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
thực hiện theo quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
do Giám đốc sở quyết định theo quy định của Đảng, của pháp luật và quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
Sở Y tế có các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc được thành lập, tổ chức lại, giải thể theo các quyết định
riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc.
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Y tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hàng năm.
Điều 3.
Điều khoản thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2022; bãi bỏ Điều 1 Quyết định số
3766/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Y tế (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT&TH Thanh Hóa; Báo Thanh Hóa;
- Trung tâm Công báo, website tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|