ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 15 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, BẢO TRÌ VÀ
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa ngày 11/11/2007;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 81/TTr-SXD ngày 05/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định trách nhiệm quản
lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 9 năm 2016 và
thay thế Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, BẢO TRÌ VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng; bảo trì công trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây
dựng của các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công và các
nhà thầu khác có liên quan thực hiện theo quy định tại các Chương II, III và IV
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp huyện), phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), chủ đầu
tư, nhà đầu tư, các nhà thầu trong và ngoài nước, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng công trình, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất
lượng, bảo trì công trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng
trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Hưng Yên.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nội
dung quy định tại các Điểm a, b, c, d và i, Khoản 1 Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP .
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chất lượng công trình dân dụng; công trình sản xuất vật liệu xây dựng; công
trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật quy định tại Mục I; Khoản 1,
Mục II; Khoản 7, Mục II và Mục III tại Phụ
lục I, Phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP; công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường
sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ).
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng chuyên ngành sau đây (trừ các công trình thuộc thẩm quyền
kiểm tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a và Điểm b,
Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình thuộc trách nhiệm của
phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện theo quy định tại Điểm c, Khoản
6, Điều 7 của Quy định này):
a) Công trình cấp II, III, IV sử
dụng vốn ngân sách nhà nước; công trình cấp II, III sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách do cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật, thuộc các loại
công trình quy định tại Khoản 2, Điều này;
b) Công trình cấp II sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, thuộc các loại
công trình quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Công trình có ảnh hưởng đến
an toàn cộng đồng theo quy định tại Mục I; Khoản 1, Mục II; Khoản 7, Mục II và
Mục III, Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
4. Thẩm định thiết kế công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là Nghị định số
59/2015/NĐ-CP).
5. Kiểm tra thực hiện bảo trì
công trình xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý của Sở quản lý theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành do
Sở quản lý theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Quy định này; tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố quy định tại Khoản 2, Điều 11 của Quy định
này.
7. Kiểm tra công tác đánh giá
an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác sử dụng,
có trách nhiệm thông báo và xử lý theo thẩm quyền đối với công trình hết hạn sử
dụng có nhu cầu sử dụng tiếp được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 10 Quy
định này.
8. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành và tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
do mình quản lý trên địa bàn.
9. Tham gia kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn do Bộ Xây dựng, bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối
với công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất; báo cáo danh
sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham
gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 4.
Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác
quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên
ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, cụ thể:
- Sở Giao thông vận tải quản lý
chất lượng công trình giao thông quy định tại Mục IV, Phụ lục I, Phân loại công trình xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình giao thông
do Sở Xây dựng quản lý).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quy
định tại Mục V, Phụ lục I, Phân loại
công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
- Sở Công Thương quản lý chất
lượng công trình công nghiệp quy định tại Mục II, Phụ lục I, Phân loại công trình xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình công nghiệp do
Sở Xây dựng quản lý).
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng chuyên ngành sau đây (trừ các công trình thuộc thẩm quyền
kiểm tra của các cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a và Điểm b,
Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , công trình do Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này và công
trình thuộc trách nhiệm kiểm tra của phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp
huyện theo quy định tại Điểm c, Khoản 6, Điều 7 của Quy định này):
a) Các công trình cấp II, III,
IV sử dụng vốn ngân sách nhà nước; công trình cấp II, III sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo quy định
của pháp luật, thuộc các loại công trình quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Công trình cấp II sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, thuộc các loại
công trình quy định tại Khoản 2, Điều này;
c) Công trình có ảnh hưởng đến
an toàn cộng đồng, cụ thể:
- Sở Giao thông vận tải kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình quy định tại Mục IV, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP .
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu công trình quy định tại Mục V, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP .
- Sở Công Thương kiểm tra công
tác nghiệm thu công trình quy định tại Mục II, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP .
4. Thẩm định thiết kế công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra thực hiện bảo trì
công trình xây dựng do Sở quản lý được quy định tại Khoản 2, Điều này.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng thuộc ngành mình quản
lý.
7. Kiểm tra công tác đánh giá
an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác sử dụng,
có trách nhiệm thông báo và xử lý theo thẩm quyền đối với công trình hết hạn sử
dụng có nhu cầu sử dụng tiếp được quy định tại Khoản 1 và 2, Điều 10 của Quy định
này.
8. Tham gia kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn do Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình
xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
9. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 5.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản
lý chất lượng, bảo trì và giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình cấp III trong các khu công nghiệp thuộc loại công trình có ảnh hưởng
đến an toàn cộng đồng quy định tại Mục II, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP .
3. Tổng hợp báo cáo Sở Công
Thương định kỳ hàng năm vào ngày 25 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trong khu công nghiệp.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên
địa bàn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các
công trình xây dựng do mình quản lý được quy định tại Điểm c, Khoản 6, Điều
này.
3. Báo cáo sự cố và giải quyết
sự cố theo quy định tại Điều 11 của Quy định này. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp
liên quan đến những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công
trình mới gây ra.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa
bàn khi được yêu cầu.
5. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn.
6. Phòng có chức năng quản lý
xây dựng cấp huyện có nhiệm vụ:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
b) Thẩm định thiết kế công
trình xây dựng theo quy định phân cấp của cấp có thẩm quyền.
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng, bao gồm: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công
trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ
tầng kỹ thuật (trừ công trình xử lý chất thải rắn) theo Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP:
Công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn ngân sách nhà nước và công trình cấp III
sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư; Công trình nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng
trở lên thuộc cấp III xây dựng trên địa bàn huyện.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng cho các tổ chức và công dân trên địa bàn.
2. Tiếp nhận, xác nhận thông
báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo
quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 106 Luật Xây dựng; kiểm tra quá trình thi
công công trình theo nội dung giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều
kiện đảm bảo vệ sinh môi trường như: hàng rào thi công, màn che công trình,
thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, phế thải xây dựng, nhà vệ
sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường.
3. Tiếp nhận báo cáo sự cố của
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, đồng thời ngay sau
khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân tỉnh về sự cố theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Quy định này.
4. Trường hợp phát hiện công
trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho việc
khai thác sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện và thực hiện ngay các biện pháp xử lý đối với công trình có
dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng theo quy định tại
Khoản 2, Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
5. Lập danh mục, theo dõi các
công trình khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu tại
Phụ lục I); định kỳ 6 tháng/1 lần
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua phòng có chức năng quản lý xây dựng
cấp huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp
huyện kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan quyết toán vốn đầu tư xây dựng
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nhà nước và
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ tổ chức quyết toán, phê
duyệt quyết toán đối với các công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 4,
Điều 31 Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ AN TOÀN VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH TRONG
QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH CÓ DẤU HIỆU NGUY HIỂM HOẶC HẾT HẠN SỬ DỤNG
CÓ NHU CẦU SỬ DỤNG TIẾP
Điều 9.
Trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng trong công tác: Bảo trì công
trình xây dựng; đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong
quá trình khai thác, sử dụng; xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm
không đảm bảo an toàn khai thác sử dụng; xử lý công trình hết thời hạn sử dụng
có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Bảo trì công trình xây dựng:
a) Tổ chức thực hiện theo trình
tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Điều 37 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP .
b) Đối với các công trình xây dựng
đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng
làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu thấy cần thiết.
Trong quy trình bảo trì phải quy định rõ thời gian sử dụng còn lại của công
trình.
c) Có trách nhiệm lập kế hoạch
bảo trì, tổ chức thực hiện bảo trì, quản lý chất lượng công việc bảo trì, chi
phí bảo trì công trình xây dựng được quy định tại các Điều 39, 40, 41 và 42 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Tổ chức đánh giá định kỳ về
an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình đối với các công trình và theo
nội dung đánh giá được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại
Khoản 1, Điều 10 của Quy định này.
3. Có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền cấp xã, cấp huyện xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm,
không đảm bảo an toàn sử dụng được quy định tại các Khoản 1, 3 và 5 Điều 44 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP .
4. Thực hiện các công việc đối
với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp theo quy định tại
các Khoản 1, 4 và 5 Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ; có trách nhiệm thông
báo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa
công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Điều
10 của Quy định này để được xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối
với công trình quy định tại Phụ lục II
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
Điều 10.
Thẩm quyền kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công
trình trong quá trình khai thác, sử dụng; trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử
lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Thẩm quyền kiểm tra công tác
đánh giá an toàn toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình
khai thác, sử dụng:
Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực, an
toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình đối với công trình
xây dựng chuyên ngành từ cấp II trở xuống theo chuyên ngành quản lý được quy định
tại Khoản 2, Điều 3 và Khoản 2, Điều 4 của Quy định này;
2. Trách nhiệm thông báo và thẩm
quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối
với các công trình cấp I, cấp II.
Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm
thông báo và xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng
tiếp đối với công trình xây dựng chuyên ngành cấp I, II thuộc phạm vi quản lý của
Sở được quy định tại Khoản 2 Điều 3, Khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xử lý đối với các công trình còn lại trên địa bàn.
Phòng có chức năng quản lý xây
dựng cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm thông báo
và xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp đối với
các công trình thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
c) Riêng đối với nhà ở, thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ SỰ CỐ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 11.
Phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình; báo
cáo sự cố công trình xây dựng; giải quyết sự cố công trình xây dựng; hồ sơ sự cố
công trình xây dựng
1. Phân cấp sự cố trong thi
công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình:
a) Sự cố cấp I bao gồm:
- Sự cố công trình xây dựng làm
chết từ 6 người trở lên;
- Sập, đổ công trình, hạng mục
công trình cấp I trở lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục
công trình cấp I trở lên.
b) Sự cố cấp II bao gồm:
- Sự cố công trình xây dựng làm
chết từ 1 người đến 5 người;
- Sập, đổ công trình, hạng mục
công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng
mục công trình cấp II và cấp III.
c) Sự cố cấp III bao gồm các sự
cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại Điểm a và Điểm b,
Khoản 1, Điều này.
2. Báo cáo sự cố công trình xây
dựng thực hiện quy định tại Điều 47 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
3. Giải quyết sự cố, phân cấp
trách nhiệm giải quyết sự cố công trình xây dựng.
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp quy định tại các Khoản 1, 3 và 4, Điều 48 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
giải quyết sự cố công trình cấp I, cấp II.
Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết sự cố cấp I, cấp II.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố cấp III trên địa bàn huyện.
Phòng có chức năng quản lý xây
dựng cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết sự cố cấp III
và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a, b, c, và d Khoản 2, Điều 48 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Hồ sơ sự cố công trình được
quy định tại Điều 50 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
Điều 12.
Thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp III đối với
các công trình do UBND cấp huyện quản lý theo quy định tại Điểm c, Khoản 6, Điều
7 của Quy định này.
2. Thẩm quyền giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II,
cấp III công trình xây dựng, quy định như sau:
a) Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình do Sở quản lý
theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy định này;
b) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành do các Sở
quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
c) Phòng có chức năng quản lý
xây dựng cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố đối với sự cố công trình nhà ở riêng lẻ, công trình theo quy định tại Điểm
c, Khoản 6, Điều 7 của Quy định này. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp thực hiện trong
việc tổ chức giám định nguyên nhân sự cố.
d) Trong trường hợp cần thiết,
các cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành phối hợp tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố các công
trình chuyên ngành.
3. Nội dung thực hiện giám định
nguyên nhân sự cố, chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, hồ sơ sự cố
công trình được quy định tại Khoản 3, 4, Điều 49 và Điều 50 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử
lý chuyển tiếp
1. Công trình khởi công trước
ngày 01/7/2015 việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tiếp
tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây.
2. Công trình khởi công sau
ngày 01/7/2015 việc kiểm tra công tác nghiệm thu đối với chủ đầu tư trong quá
trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thực hiện theo
quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và Quy định này.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành:
Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã; chủ đầu tư, nhà đầu tư, các nhà thầu trong nước và nước
ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân
công nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng theo quy định của Nhà nước và Quy
định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy định
khác nội dung tại Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
(Ban hành theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016
của UBND tỉnh Hưng Yên)
UBND cấp xã
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.........../BC-UBND
|
..........., ngày.... tháng... năm 201...
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHỞI
CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Định kỳ 6 tháng/lần, vào ngày 15/6 và 15/11 hàng năm)
Kính gửi: Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện...
Thực hiện quy định tại
khoản 5 Điều 8 Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự
cố công trình xây dựng ban hành theo Quyết định số ....../2016/QĐ-UBND
ngày...../...../2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo tình hình khởi công công trình xây dựng
trên địa bàn trong 6 tháng như sau:
TSTT
|
Tên công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự án thuộc nhóm/Tổng mức đầu tư
|
Tên Chủ đầu tư/Địa chỉ và điện thoại liên hệ/Cấp Quyết định
đầu tư
|
Cấp công trình/Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng
|
Giấy phép xây dựng số
|
Tên nhà thầu khảo sát địa chất công trình
|
Tên nhà thầu tư vấn thiết kế
|
Tên nhà thầu TVGS
|
Tên nhà thầu thi công XD
|
Ngày/tháng /năm khởi công/ Dự kiến thời gian hoàn thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. UBND XÃ
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|