ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1728/2012/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
23 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA “QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ PHÂN GIAO NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 368/2012/QĐ-UBND NGÀY 12/3/2012 CỦA UBND TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
73/2010/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh;
Căn cứ Thông tư số
69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý
đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số
73/201/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng (tại Tờ trình số 58/TTr-SXD ngày 24 tháng 7 năm 2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy
định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối
với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý” ban hành kèm theo Quyết định số
368/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh Phú Yên, với các nội dung
chính như sau:
1. Bổ sung khoản 8 Điều 2 như sau:
“8. Các dự án đầu tư xây
dựng công trình lâm sinh, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
tổng hợp thực hiện theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng
công trình lâm sinh” và Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Về việc hướng dẫn thực hiện
một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh
ban hành kèm theo Quyết định số 73/201/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ”. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch UBND tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện”.
2. Khoản 1 và khoản 2 Điều 7 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước kể cả dự án thành phần, việc thẩm định dự án được phân
giao nhiệm vụ như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ
tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ các dự án đầu tư xây
dựng công trình lâm sinh, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
tổng hợp). Trường hợp dự án có tính chất và mức độ phức tạp, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập hội đồng thẩm định dự án cấp tỉnh để tổ chức thẩm định hoặc
lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương liên quan.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch UBND cấp huyện (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh,
dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tổng hợp). Trường hợp dự án
có tính chất và mức độ phức tạp, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập hội
đồng thẩm định dự án cấp huyện để tổ chức thẩm định hoặc lấy ý kiến của các sở,
ngành liên quan.
c) UBND cấp xã tổ chức thẩm định
dự án do mình quyết định đầu tư. Các cơ quan chuyên môn của cấp huyện có trách
nhiệm hỗ trợ UBND cấp xã trong quá trình thẩm định.
2. Thẩm quyền tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở:
a) Các dự án đầu tư xây dựng
công trình, không phân biệt nguồn vốn, việc xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở
được phân giao nhiệm vụ như sau:
- Sở Công Thương tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C (trừ dự án thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) xây dựng
công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa
chất, vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí, chế tạo máy, điện tử, luyện kim và các
công trình công nghiệp chuyên ngành khác (trừ công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng);
- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm A xây dựng một công trình xây dựng
dân dụng dưới 20 tầng; các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C (trừ dự án thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) xây dựng
công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị ở địa phương (bao gồm các công trình: Hè, đường đô thị, cấp nước,
thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa
trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do
Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm B,
C (trừ dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp huyện) xây dựng công trình thủy lợi, đê điều; cấp, thoát nước khu dân
cư ngoài đô thị; vệ sinh môi trường nông thôn; các công trình cấp thoát, nước
nuôi trồng thủy sản và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
- Sở Giao thông vận tải tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C (trừ dự án
thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện)
xây dựng công trình giao thông, trừ đường trong đô thị;
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế thực hiện theo Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ “Quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế” và Thông tư số 19/2009/TT-BXD , ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng
“Về việc quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế”.
b) Các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp huyện, việc xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở được phân giao nhiệm
vụ như sau:
- Đối với thành phố Tuy Hòa và
thị xã Sông Cầu:
+ Phòng Kinh tế tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí, chế tạo
máy, điện tử, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành khác (trừ
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng); công trình thủy lợi, đê điều; cấp,
thoát nước khu dân cư ngoài đô thị; vệ sinh môi trường nông thôn; các công trình
cấp thoát, nước nuôi trồng thủy sản và các công trình nông nghiệp chuyên ngành
khác;
+ Phòng Quản lý đô thị tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
giao thông, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị ở địa phương và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác theo sự phân công
của Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Đối với các huyện còn lại:
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi, đê điều; cấp, thoát nước khu dân cư ngoài đô thị; các công
trình cấp thoát, nước nuôi trồng thủy sản và các công trình nông nghiệp chuyên
ngành khác;
+ Phòng Kinh tế và Hạ tầng tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
giao thông, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, cơ khí, chế tạo máy, điện tử, luyện kim, công trình công nghiệp
vật liệu xây dựng, các công trình công nghiệp chuyên ngành khác, các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị ở địa phương và các dự án đầu tư xây dựng công trình
khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp huyện”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài
chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan
và các Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|