BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1705/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ PHÁT TRIỂN SỬ
HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện;
Xét đề nghị của sáng lập viên
thành lập Quỹ Phát triển sử học Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ
Phát triển sử học Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quỹ Phát triển sử học Việt Nam hoạt động theo Điều
lệ Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật và
chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên
quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Phát triển sử học Việt Nam có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự lo kinh phí, trụ sở và phương tiện
hoạt động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển sử học
Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP, T.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ PHÁT TRIỂN SỬ HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1705/QĐ-BNV ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên, trụ
sở của Quỹ
1. Tên tiếng Việt: Quỹ Phát triển sử
học Việt Nam.
2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam History Development Fund.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VHDF.
4. Trụ sở chính của Quỹ Phát triển sử
học Việt Nam đặt tại cơ quan Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, số 216 Trần Quang
Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Quỹ Phát triển sử học Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức phi lợi nhuận, được tổ chức và hoạt động nhằm mục
đích góp phần đào tạo nhân tài sử học cho đất nước và thúc đẩy sự phát triển của nền sử học Việt Nam. Thông qua các giải thưởng, các chương
trình hỗ trợ tài chính, Quỹ khuyến khích các tài năng trẻ trong học tập, nghiên
cứu lịch sử, động viên các nhà sử học nghiên cứu, công bố những đề tài lịch sử
có giá trị khoa học và thực tiễn cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục
đào tạo, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quỹ Phát triển sử học Việt Nam là tổ
chức thành viên của Hội Khoa học lịch sử Việt Nam.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động
1. Quỹ tổ chức và hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận, tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và chịu trách nhiệm
trước pháp luật bằng tài sản của mình. Hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ đã được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động dưới sự chỉ đạo, quản
lý của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch về tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát của
Ban Kiểm soát Quỹ.
5. Quỹ thực hiện công tác kế toán, kiểm
toán, thống kê theo quy định của pháp luật, mở sổ ghi chép đầy đủ và công khai
danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ, hỗ trợ; danh sách các tập thể,
cá nhân được nhận giải thưởng, hỗ trợ của Quỹ.
Điều 4. Phạm vi
hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động trong phạm vi cả nước,
chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành khác; có
liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
biểu tượng riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng (bao gồm tài khoản Việt Nam đồng
và tài khoản ngoại tệ). Tùy theo tình hình hoạt động, Quỹ có thể đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
của pháp luật.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức năng
của Quỹ
1. Sử dụng nguồn vốn đóng góp ban đầu
của các sáng lập viên và các nguồn vốn thu được do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tự nguyện đóng góp cho Quỹ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ,
trao giải thưởng cho các học sinh, sinh viên, học viên cao học, các nghiên cứu
sinh, các nhà nghiên cứu lịch sử có thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu
lịch sử và công bố các công trình sử học có giá trị khoa học phù hợp với tôn chỉ,
mục đích của Quỹ.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án tài trợ, hỗ trợ nhằm góp phần cùng ngành giáo dục đào tạo
nhân tài sử học theo Điều lệ Quỹ. Thông qua các hoạt động của Quỹ sẽ góp phần vận
động, khuyến khích và nâng cao tinh thần, ý thức và trách nhiệm của mỗi cá
nhân, xã hội và cộng đồng trong việc học tập, tìm hiểu và nghiên cứu về lịch sử
dân tộc Việt Nam.
Điều 6. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tuyên truyền, giới thiệu mục đích,
ý nghĩa và các hoạt động của Quỹ, thành tích của các tập thể, cá nhân được tôn
vinh, khen thưởng, hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và
ngoài nước nhằm cổ vũ, phát huy tài năng trẻ, những công trình sử học có giá trị,
đồng thời nâng cao nhận thức của toàn xã hội về những đóng góp của khoa học lịch
sử nói chung và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam nói riêng đối với sự phát triển của
đất nước.
2. Vận động các tổ chức, cá nhân
trong nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài đóng góp,
tài trợ cho Quỹ. Tiếp nhận các nguồn viện trợ hợp pháp về tài chính, tài sản của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và tiến
hành hỗ trợ, trao giải thưởng theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ, đúng địa chỉ
và đối tượng cụ thể theo sự ủy quyền.
3. Định kỳ 6 tháng 01 lần, Quỹ tổ chức
xét hỗ trợ cho các tập thể, cá nhân theo tiêu chí quy định tại Chương V Điều lệ
Quỹ.
4. Định kỳ hàng năm vào dịp 31 tháng
03, ngày thành lập Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, tổ chức xét chọn và trao giải
thưởng, hỗ trợ cho tập thể và cá nhân đạt tiêu chuẩn do Quỹ đề ra.
5. Giữ mối liên lạc thường xuyên với
các đối tượng hỗ trợ Quỹ, tạo môi trường thuận lợi để các đối tượng hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau, hỗ trợ hoạt động của Quỹ và hoạt động của Hội Khoa học lịch sử Việt
Nam.
6. Lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, chứng
từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động
của Quỹ và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
7. Hàng năm, Quỹ nộp báo cáo về tình
hình tổ chức, hoạt động và báo cáo thu, chi tài chính cho cơ quan cho phép
thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, Hội Khoa học lịch sử Việt Nam và thực hiện
công khai các khoản thu, chi của Quỹ trước ngày 31 tháng 03 năm sau.
8. Kiểm tra, kiểm soát việc quản lý,
sử dụng tiền, vật chất chi dùng cho việc hỗ trợ tài năng trẻ trong học tập,
nghiên cứu khoa học, các công trình có giá trị khoa học và hoạt động của Quỹ
theo Quyết định số 10/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
9. Tăng trưởng tài chính của Quỹ.
10. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc,
Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ và
cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
các quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
của Quỹ
1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ
Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Vận động, tiếp nhận, quản lý các
nguồn tài trợ, hỗ trợ do các tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ theo quy định
của pháp luật. Lập kế hoạch sử dụng tài sản, tài chính thu được để thực hiện
các hoạt động trao giải thưởng, hỗ trợ các tài năng trẻ, hỗ trợ các tập thể và
cá nhân có những cống hiến cho nền sử học Việt Nam theo tôn chỉ, mục đích của
Quỹ.
3. Đề xuất đối tượng, hình thức,
phương thức và mức hỗ trợ việc đào tạo các tài năng trẻ trong học tập, nghiên cứu
lịch sử, xuất bản, đăng tải các công trình sử học.
4. Xây dựng tiêu chí hỗ trợ và tiêu
chí xét trao giải thưởng, hỗ trợ hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt giải.
5. Tiền và tài sản của Quỹ được sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp thời, công khai, minh bạch, có hiệu quả.
6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc và Phó Giám đốc Quỹ.
3. Ban Kiểm soát Quỹ.
4. Văn phòng và các bộ phận chuyên
môn.
5. Văn phòng đại diện.
Điều 9. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ (Hội đồng) gồm
bảy (07) thành viên do các sáng lập viên đề cử trên cơ sở đề xuất của Hội Khoa
học lịch sử Việt Nam theo nguyên tắc đồng thuận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các thành viên. Hội đồng họp định kỳ sáu (06) tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ triệu tập hoặc khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên trong Hội
đồng đề nghị.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập thể và quyết định theo đa số quá bán. Các cuộc họp của Hội đồng chỉ hợp lệ
khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng dự họp. Thành viên Hội đồng
vắng mặt mà có ý kiến bằng văn bản thì được coi như có mặt tại cuộc họp và đã
tham gia biểu quyết. Trường hợp số phiếu biểu quyết trong Hội đồng bằng nhau
thì quyết nghị theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng.
3. Thành viên Hội đồng có quyền xin từ
nhiệm vì lý do cá nhân hoặc có thể bị Hội đồng bãi nhiệm trong trường hợp có
hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ hoặc vi phạm pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thông qua phương hướng, kế hoạch
hoạt động của Quỹ hàng năm.
2. Ban hành các quy định về vận động,
quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ theo quy định; quyết định chủ trương phương
hướng, nhiệm vụ, đối tượng, hình thức, mức giải thưởng, hỗ trợ và phê duyệt định
mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Quỹ; lựa chọn và bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng; quyết định bổ nhiệm,
bãi nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ; chỉ đạo và giám sát
hoạt động của Quỹ.
4. Thông qua báo cáo thu, chi, quyết
toán tài chính Quỹ và chương trình, kế hoạch tài chính Quỹ cho hoạt động năm
sau.
5. Đề nghị với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập, công nhận Điều lệ Quỹ
và cho rút tên khỏi danh sách thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ.
6. Trong trường hợp đặc biệt, để giải
quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ, các thành viên của Hội đồng có quyền đề nghị
Chủ tịch Hội đồng triệu tập họp toàn thể Hội đồng để giải quyết.
7. Quyết định những vấn đề khác theo
Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ (Chủ
tịch) là công dân Việt Nam do Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu trên 1/2 (một
phần hai) số thành viên. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Quỹ cùng nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của
Hội đồng;
b) Điều hành và triển khai thực hiện
các cuộc họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng;
c) Chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc
việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng; bổ nhiệm, bãi nhiệm nhân sự chủ chốt
của Quỹ;
d) Chỉ đạo và làm việc chặt chẽ với
Giám đốc Quỹ và là người phát ngôn của Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
(Phó Chủ tịch) là công dân Việt Nam do Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu
trên 1/2 (một phần hai) số thành viên. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch cùng nhiệm kỳ
của Hội đồng quản lý Quỹ. Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
b) Đảm nhiệm công việc theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Hội đồng quản
lý Quỹ;
c) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác
theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 12. Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
1. Giám đốc Quỹ:
a) Giám đốc Quỹ là công dân Việt Nam
do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm. Giám đốc Quỹ là đại diện
pháp nhân của Quỹ trước pháp luật, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt
động của Quỹ; chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng quyết định của
Hội đồng, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát và báo cáo định kỳ về hoạt động của Quỹ với Hội đồng và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ;
c) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài
chính, tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản
lý tài chính, tài sản;
đ) Phối hợp với các tổ chức và cá
nhân khác để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ;
e) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm
Phó giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, Trưởng các bộ phận chuyên môn và nhân viên
văn phòng.
2. Phó Giám đốc Quỹ:
Phó Giám đốc Quỹ là người được Giám đốc
lựa chọn đề cử lên Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ nhiệm. Phó Giám đốc Quỹ có
nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện những nhiệm vụ được phân công và thay mặt Giám
đốc điều hành, giải quyết các công việc của Quỹ khi được Giám đốc Quỹ ủy quyền.
3. Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng của Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và trên cơ sở căn cứ
vào tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính về chuyên môn, nghiệp vụ. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, kiểm toán, thống kê tài chính của Quỹ và chịu trách nhiệm về kết quả công
tác kế toán, kiểm kê tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Quỹ.
Điều 13. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành
viên làm việc kiêm nhiệm. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định thành lập và bổ nhiệm các thành viên theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ gồm có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 01 (một) ủy
viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản
lý Quỹ về kết quả kiểm tra và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 14. Văn
phòng và các bộ phận chuyên môn của Quỹ
1. Văn phòng Quỹ do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ thành lập theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trên cơ sở Văn phòng của Hội
Khoa học lịch sử Việt Nam.
2. Văn phòng Quỹ có nhiệm vụ:
a) Theo dõi, tổng hợp, đề xuất hoạt động
của Quỹ; soạn thảo các công văn, báo cáo cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ và lưu giữ hồ sơ, tài liệu Quỹ, giúp Giám đốc điều hành hoạt động của Quỹ;
b) Theo dõi và đôn đốc các Hội, các tổ
chức trực thuộc, các viện nghiên cứu, các ngành, các tổ chức, cá nhân... gửi hồ
sơ xét chọn hỗ trợ, trao giải thưởng lên Quỹ;
c) Nhận và phân loại hồ sơ xét chọn
trao giải thưởng, hỗ trợ của các tập thể, cá nhân, các công trình nghiên cứu;
d) Chuẩn bị nội dung và ghi chép nội
dung các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Chuẩn bị lễ trao giải thưởng, hỗ
trợ theo định kỳ hàng năm;
e) Báo cáo lên Hội đồng quản lý Quỹ
và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam về kết quả hoạt động của Quỹ theo định kỳ 6
tháng và 01 năm.
Chương 4.
NGUYÊN TẮC VẬN ĐỘNG
QUYÊN GÓP TIẾP NHẬN TÀI TRỢ VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NHẬN GIẢI THƯỞNG, HỖ TRỢ CỦA QUỸ
Điều 15. Nguyên
tắc vận động
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động
tài trợ ở trong nước và ở nước ngoài nhằm chuẩn bị thực hiện mục tiêu hoạt động
theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cuộc vận động quyên
góp, vận động tài trợ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong phạm vi cả
nước Quỹ phải có đề án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
Quỹ đồng ý bằng văn bản.
Điều 16. Đối tượng
được xét tặng giải thưởng, hỗ trợ
Các tập thể, cá nhân là công dân Việt
Nam đạt các tiêu chí theo quy định tại Chương V của Điều lệ này là đối tượng để
Quỹ xem xét hỗ trợ và tặng giải thưởng.
Điều 17. Số lượng
và mức tặng giải thưởng, hỗ trợ của Quỹ
1. Hàng năm Quỹ xét tặng giải thưởng,
hỗ trợ cho các học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, các nhà
nghiên cứu có thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu lịch sử, công bố
các công trình sử học có giá trị khoa học và thực tiễn cao theo định kỳ với số
lượng và mức tiền cụ thể. Số lượng và mức tiền tặng giải thưởng, hỗ trợ này của
Quỹ sẽ được thay đổi trên cơ sở cân đối thu chi của từng năm theo quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Số lượng và mức tiền hỗ trợ của Quỹ:
a) Đối với học sinh, sinh viên: từ 30
đến 50 người với mức tiền là: 5.000.000 VND (năm triệu đồng chẵn);
b) Đối với học viên cao học và nghiên
cứu sinh: 10 người với mức tiền là: 5.000.000 VND (năm triệu đồng chẵn);
c) Đối với cá nhân nhà nghiên cứu: 3
người với mức tiền là: 30.000.000 VND (ba mươi triệu đồng chẵn).
3. Số lượng và mức tiền tặng giải thưởng:
a) Đối với học viên cao học và nghiên
cứu sinh, thủ khoa: 10 người với mức tiền là: 10.000.000 VND (mười triệu đồng
chẵn);
b) Đối với cá nhân và tập thể tác giả
nghiên cứu: từ 3 đến 5 người với mức tiền là: 20.000.000 VND (hai mươi triệu đồng
chẵn);
c) Hỗ trợ giải thưởng cho các cuộc
thi tìm hiểu về lịch sử Việt Nam và các nhà sử học Việt Nam đã quá cố.
Chương 5.
TIÊU CHÍ XÉT CHỌN
ĐỐI TƯỢNG NHẬN HỖ TRỢ, GIẢI THƯỞNG CỦA QUỸ
Điều 18. Tiêu
chí xét chọn
1. Tiêu chí xét chọn để trao tiền hỗ
trợ của Quỹ
a) Đối với cá nhân các nhà nghiên cứu
sử học:
- Lý lịch tự thuật và lý lịch khoa học
rõ ràng;
- Phẩm chất đạo đức tốt;
- Không vi phạm pháp luật;
- Đề tài nghiên cứu có giá trị khoa học
nhưng không đủ khả năng tài chính để hoàn thiện;
- Đề tài nghiên cứu đã được nghiệm
thu và đánh giá đạt kết quả xuất sắc nhưng không đủ năng lực tài chính để xuất
bản, quảng bá;
- Đề tài nghiên cứu khoa học tham dự
các hội thảo khoa học trong nước và quốc tế do Hội Khoa học lịch sử Việt Nam tổ
chức hoặc Hội Khoa học lịch sử Quốc tế tổ chức được xác định là có giá trị, có
chất lượng tốt nhưng tác giả không đủ năng lực tài chính để tham dự hội thảo.
b) Đối với học sinh, sinh viên, học
viên cao học, nghiên cứu sinh:
- Đối với học sinh:
+ Tư cách đạo đức tốt;
+ Chăm chỉ học tập đạt kết quả loại
giỏi về môn sử trong các năm học;
+ Kết quả thi vào đại học chuyên
ngành lịch sử đạt danh hiệu thủ khoa.
- Đối với sinh viên khoa lịch sử các
trường đại học, cao đẳng:
+ Tư cách đạo đức tốt;
+ Kết quả học tập đạt loại giỏi;
+ Kết quả học tập đạt loại khá và luận
văn tốt nghiệp đạt loại xuất sắc.
- Đối với học viên cao học, nghiên cứu
sinh chuyên ngành sử học thuộc các trường đại học, các viện nghiên cứu:
+ Tư cách đạo đức tốt;
+ Có các công trình nghiên cứu đã được
đăng tải ở các tạp chí chuyên ngành.
2. Tiêu chí xét trao giải thưởng của
Quỹ
a) Đối với tập thể và cá nhân các nhà
khoa học:
- Tập thể các tác giả và cá nhân có
công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu được hội đồng nghiệm thu đánh giá xuất
sắc;
- Các tác phẩm của các tác giả đã được
xuất bản được các nhà khoa học, các độc giả khen ngợi và kiến nghị xét trao giải
thưởng.
b) Đối với các học viên cao học,
nghiên cứu sinh về chuyên ngành lịch sử ở các trường đại học, cao đẳng, các viện
nghiên cứu lịch sử bảo vệ thành công luận văn cao học, luận án tiến sĩ được hội
đồng chấm đánh giá thuộc loại xuất sắc.
Điều 19. Thủ tục,
quy trình và hồ sơ xét chọn
1. Hồ sơ đề nghị nhận hỗ trợ, giải
thưởng gồm có:
a) Lý lịch trích ngang (kèm ảnh 4x6);
b) Bản thành tích hoạt động nghiên cứu,
học tập có xác nhận của cơ quan, đơn vị chủ quản, của cơ quan quản lý cấp trên;
c) Biên bản họp hội đồng xét chọn của
các đơn vị chủ quản, các cơ quan quản lý, các trường... (ghi đầy đủ các ý kiến
nhận xét đối với các công trình tập thể, công trình cá nhân đề nghị được Quỹ
xét trao giải thưởng);
d) Công văn đề nghị xét trao giải thưởng
của đơn vị, cơ quan công tác và bộ, ngành liên quan;
đ) Công trình khoa học liên quan đến
việc xét trao giải thưởng (mỗi loại văn bản gồm 02 bộ và phải có xác nhận của
cơ quan, đơn vị chủ quản).
2. Quy trình xét trao tặng giải thưởng:
a) Căn cứ hồ sơ đăng ký xét thưởng hoặc
hồ sơ xin hỗ trợ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ sẽ thành lập hội đồng xét thưởng.
Tùy theo từng chuyên ngành cụ thể, Chủ tịch hội đồng sẽ chọn các ủy viên tương ứng
để thẩm định, đánh giá và xét chọn;
b) Hội đồng quản lý Quỹ sẽ thông báo
kết quả xét chọn đến tập thể, cá nhân đã được hội đồng xét thưởng họp đánh giá
và bỏ phiếu đánh giá, tổ chức trao giải thưởng.
Chương 6.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 20. Nguồn
thu của Quỹ
1. Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Lãi tiết kiệm tiền gửi ngân hàng
hoặc các hoạt động đầu tư, tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Thu từ các khoản thu hợp pháp
khác.
Điều 21. Sử dụng
Quỹ
1. Chi các giải thưởng, hỗ trợ cho
các tập thể, cá nhân được nêu tại Điều 18 của Điều lệ Quỹ.
2. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ,
tuyên truyền, giớri thiệu đối tượng hỗ trợ của Quỹ trên phương tiện thông tin đại
chúng và tổ chức các hoạt động giao lưu kết nối giữa các đối tượng hỗ trợ của
Quỹ theo Quyết định số 10/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
3. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ,
trao giải thưởng có địa chỉ theo sự ủy nhiệm của các tổ chức, cá nhân phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 22. Kế
toán, thống kê, kiểm tra, kiểm toán
1. Kế toán, quyết toán và chế độ báo
cáo:
a) Quỹ tổ chức và thực hiện công tác
kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
mở sổ sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp,
tài trợ và danh sách, địa chỉ các đối tượng được nhận hỗ trợ của Quỹ;
b) Việc kế toán, quyết toán kinh phí
của Quỹ thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ
sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi, một loại tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản
đóng góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá nhân;
c) Đối với các nguồn viện trợ, thực
hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và Thông
tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo hàng năm
với Thường vụ Hội Khoa học lịch sử Việt Nam và Hội đồng quản lý Quỹ chậm nhất
vào ngày 30 tháng 01 năm sau.
2. Công tác quản lý thu, chi của Quỹ:
a) Quỹ phải thực hiện công khai mọi
khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của Nhà
nước nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, chỉ
đạo điều hành thu, chi của Quỹ;
b) Định kỳ và đột xuất, Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thu, chi của
Quỹ;
c) Kiểm toán tình hình thu, chi tài
chính của Quỹ được thực hiện theo Luật Kiểm toán hiện hành của Nhà nước;
d) Lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán
tài chính thực hiện theo quy định chung của Nhà nước;
đ) Công tác quản lý tài chính Quỹ thực
hiện theo Quyết định số 10/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Chương 7.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 09 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
Quỹ thi toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ và kịp
thời trước khi tiến hành các thủ tục trên. Tuyệt đối không được phân chia tài sản
Quỹ.
Điều 24. Giải thể
Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ được thực hiện
theo quy định của Bộ Luật Dân sự, Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 09
năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Trong trường hợp Quỹ tự giải thể
hoặc bị giải thể, tuyệt đối không được phân chia tài sản Quỹ. Toàn bộ số tiền
và tài sản của Quỹ trước hết phải được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ
(nếu có). Sau khi thanh toán các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền còn lại
của Quỹ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 25. Khen
thưởng, ghi nhận
1. Cá nhân, tổ chức có nhiều công lao
trong vận động quyên góp hoặc trực tiếp đóng góp, tài trợ cho Quỹ, được Quỹ tôn
vinh ghi vào "Sổ Vàng" và có giấy ghi nhận đóng góp; hoặc được đề nghị
Hội Khoa học lịch sử Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hàng năm, Quỹ mời các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia tài trợ và công nhận các nhà tài trợ chính của Quỹ dự tọa
đàm. Các nhà tài trợ chính được hưởng các quyền lợi:
a) Được phép sử dụng hình ảnh logo Quỹ
Phát triển sử học Việt Nam vào mục đích kinh doanh;
b) Được Quỹ và Hội Khoa học lịch sử
Việt Nam ghi nhận sự đóng góp trong các sự kiện, các tài liệu tuyên truyền;
c) Được quảng cáo hình ảnh và nhãn hiệu
tài trợ tại khu vực xung quanh nơi tổ chức Lễ trao giải hàng năm;
d) Được mời tham dự Lễ trao giải và
các sự kiện khác của Quỹ.
Điều 26. Kỷ luật
Cá nhân, tổ chức thuộc Quỹ trong hoạt
động có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này sẽ bị xử lý kỷ luật tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm; trường hợp gây thất thoát tài sản, tài chính
của Quỹ thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Khiếu nại,
tố cáo
Các cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại,
tố cáo những hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ, tham ô tài chính, tài sản của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ và Ban Kiểm soát Quỹ theo Luật khiếu nại, tố cáo hoặc Hội
Khoa học lịch sử Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Điều lệ Quỹ có thể được sửa đổi, bổ
sung theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận mới có giá trị thực hiện.
Điều 29. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Quỹ Phát triển sử học Việt
Nam gồm 9 Chương, 29 Điều đã được thông qua trong cuộc họp của các Sáng lập
viên ngày 03 tháng 6 năm 2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ra quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ Phát triển sử học Việt Nam, Hội đồng
quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Điều lệ này./.