ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2021/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 24 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÌNH HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
04 tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ các vấn đề chung về pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; (B/c)
- TT. HĐND tỉnh; (B/c)
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lai Châu;
- Lưu: VT, Th3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÌNH HĐND TỈNH VÀ XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
17/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể một số
nội dung về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong công tác xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành theo thẩm quyền hoặc để tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành theo thẩm quyền,
bao gồm:
a) Lập danh mục nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước;
b) Lập đề nghị xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; soạn thảo, lấy ý kiến tham
gia, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh thẩm tra và để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Lập đề nghị xây dựng quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định, hoàn thiện hồ
sơ dự thảo quyết định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các nội dung khác liên quan đến
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh không được quy định trong Quy chế này thì thực
hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp năm 2015 (sau đây
gọi tắt là Luật Ban hành văn bản QPPL) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật sửa đổi, bổ
sung); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Nghị định số
154/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong công tác xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức nghị quyết để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành theo quy định tại
Điều 27 của Luật Ban hành văn bản QPPL và trong công tác xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật dưới hình thức quyết định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu ban hành theo quy định tại Điều 28 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
Điều 3. Nguyên
tắc tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; tính khả thi, phù hợp
với điều kiện thực tế và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính hiệu lực,
hiệu quả cao khi tổ chức thực hiện.
2. Tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các
quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL; Luật sửa đổi, bổ sung; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
3. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì hoặc phối hợp thực hiện tham mưu, soạn
thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4. Các trường
hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
1. Các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành nghị quyết bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật để quy định những nội dung thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL.
Trường hợp tham mưu để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành nghị quyết nhưng nghị
quyết đó thuộc quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, g1 khoản
3 Điều 3 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) và nghị quyết khác không có nội dung quy định
tại Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL thì không phải là văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quyết định bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật để quy định những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại Điều 28 Luật Ban hành văn bản QPPL.
Trường hợp tham mưu để Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu ban hành quyết định nhưng quyết định đó thuộc các quy định tại
các điểm h, i, k khoản 3 Điều 3 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quyết định khác
không có nội dung quy định tại Điều 28 Luật Ban hành văn bản QPPL thì không phải
là văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 5. Thời điểm
có hiệu lực, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành hoặc để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải dự
kiến ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản để quy định cụ thể trong nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và trong quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
nguyên tắc ngày có hiệu lực của văn bản không được sớm hơn 10 ngày kể từ ngày Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký
ban hành quyết định.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân và dự thảo quyết định Ủy ban nhân dân
tỉnh phải đảm bảo văn bản được soạn thảo theo thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung) Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) và quy định của Quy chế này.
Chương II
LẬP, BAN HÀNH
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI; PHÁP LỆNH,
NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI; LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 6. Đề xuất
và lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất, xác định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
ngành mình theo quy định sau đây:
a) Danh mục nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh để quy định chi
tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước phải nêu rõ tên văn bản được quy định
chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản
quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời hạn trình
dự thảo văn bản (theo mẫu số 01 và mẫu số 02 kèm theo Quy chế này).
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và danh mục
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm
theo văn bản đề xuất về Sở Tư pháp để tổng hợp trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi văn
bản kèm theo thông báo của Bộ Tư pháp đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổng hợp đề xuất của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh để lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Thường trực Hội đồng
nhân dân ban hành danh mục nghị quyết hoặc lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục quyết định quy định chi tiết (theo mẫu số 03 và mẫu
số 04 kèm theo Quy chế này).
Điều 7. Trách nhiệm
xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
văn bản quy định chi tiết:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn
thảo; trình văn bản quy định chi tiết đúng thời hạn đã được giao trong quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc quyết định của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết;
b) Chậm nhất là ngày 23 hằng tháng, cập
nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban hành văn bản
quy định chi tiết về Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp.
2. Sở Tư pháp thực hiện chế độ theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc soạn thảo ban hành văn bản quy định chi tiết
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 3 Điều
28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP).
Chương III
XÂY DỰNG NGHỊ
QUYẾT TRÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. CÁC TRƯỜNG HỢP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ
QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 8. Trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết
Căn cứ vào nội dung văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chi tiết hoặc căn cứ vào nhu cầu thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
của ngành mình, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
xác định những nội dung phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành nghị quyết theo quy định tại Điều 27 Luật Ban hành văn bản
QPPL.
Điều 9. Đề nghị
xây dựng nghị quyết
1. Trước khi tiến hành soạn thảo,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết theo
quy định tại Điều 8 của Quy chế này, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản
QPPL được thực hiện như sau:
a) Đề nghị xây dựng nghị quyết quy định
chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được thực hiện theo
quy định tại Chương II của Quy chế này;
b) Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ
quan nhà nước cấp trên được thực hiện trên cơ sở thông báo của Bộ, cơ quan
ngang Bộ đã chủ trì soạn thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về các nội dung mà nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao cho Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết hoặc trên cơ sở
thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ về những nội dung mà thông tư do Bộ, cơ quan
ngang Bộ ban hành giao cho Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết.
3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh có nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Luật Ban
hành văn bản QPPL được thực hiện dựa trên thực tiễn nhu cầu quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản
QPPL: Trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải thực hiện theo
quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Ban hành văn bản QPPL (đã được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 33, khoản 53 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung) và quy định từ
Điều 10 đến Điều 15 của Quy chế này.
5. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh qua hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu ban hành.
Điều 10. Xây dựng
nội dung chính sách, đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết
Khi tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để quy định những nội dung
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật
Ban hành văn bản QPPL, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải
xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động của chính sách đề nghị xây dựng
nghị quyết theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 của Nghị định
154/2020/NĐ-CP).
Điều 11. Phương
pháp đánh giá tác động của chính sách
1. Tác động của chính sách được đánh
giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không
thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của
chính sách phải nêu rõ lý do.
2. Đánh giá tác động của chính sách
theo phương pháp định lượng là phương pháp dựa trên các tính toán chi phí, lợi
ích cụ thể do giải pháp thực hiện chính sách tạo ra đối với từng nhóm đối tượng
chịu tác động của chính sách.
3. Đánh giá tác động của chính sách
theo phương pháp định tính là phương pháp dựa trên các kết quả nghiên cứu nhằm
nhận diện và phân tích tác động của giải pháp và các yếu tố ảnh hưởng của môi
trường tự nhiên, xã hội đối với hành vi, quyền và lợi ích hợp pháp của các nhóm
đối tượng khi thực hiện chính sách.
Điều 12. Lấy ý
kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
quyết có trách nhiệm xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến;
địa chỉ tiếp nhận ý kiến và chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy
định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 114 Luật Ban hành văn bản QPPL để lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều
113 Luật Ban hành văn bản QPPL và Điều 10 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Cơ
quan, đối tượng lấy ý kiến bao gồm:
a) Các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu;
d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có liên quan và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh có liên
quan;
đ) Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết
có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phải lấy ý kiến của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Lai Châu.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
để lấy ý kiến gồm:
a) Tờ trình của cơ quan lập đề nghị
xây dựng nghị quyết; (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế này)
b) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; (theo mẫu số 06 ban hành kèm
theo Quy chế này)
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
d) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo
nghị quyết.
đ) Bản đánh giá tác động của thủ tục
hành chính nếu đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chính sách có liên quan đến
thủ tục hành chính;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
3. Việc lấy ý kiến được cơ quan đề
nghị xây dựng nghị quyết thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan, tổ chức quy định tại khoản
1 Điều này để lấy ý kiến trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
b) Đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu và trên Trang thông
tin điện tử của ngành (nếu có) trong thời gian ít nhất là 30 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
c) Trong trường hợp cần thiết cơ quan
đề nghị xây dựng nghị quyết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính
sách cơ bản trong đề nghị xây dựng nghị quyết; tổ chức đối thoại trực tiếp về
chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
4. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về
đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Trường hợp đề nghị xây dựng nghị quyết
có quy định chính sách liên quan đến thủ tục hành chính: Ngoài việc tham gia ý
kiến đối với nội dung chính sách, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về
quy định thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ.
5. Cơ quan chủ trì lập đề nghị xây dựng
nghị quyết nghiên cứu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiếp
thu, chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 13. Thẩm định
đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
quyết gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định
gồm:
a) Công văn của cơ quan lập đề nghị
xây dựng nghị quyết đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
b) Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị
thẩm định của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 1 điều
này. Trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm định không đầy đủ hoặc không đảm bảo theo
quy định của pháp luật thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Sở Tư pháp ban hành văn bản đề nghị cơ quan yêu cầu thẩm định bổ sung hồ
sơ;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết. Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây
dựng nghị quyết hoặc tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn
thẩm định có sự tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định
đề nghị xây dựng nghị quyết phải đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 115 của
Luật Ban hành văn bản QPPL.
4. Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày kết thúc thẩm định, thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm
định quy định và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 115 Luật Ban
hành văn bản QPPL. Trường hợp chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tư pháp phải nêu rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết và cơ quan có liên quan trong
việc thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy chế
này;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên
quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Sở Tư
pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp
thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp thẩm định khi nhận được yêu cầu của Sở
Tư pháp.
Điều 15. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chuẩn bị hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo đề
nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp để theo dõi. Hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2
Điều 12 của Quy chế này;
b) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (theo mẫu số 07 ban hành
kèm theo Quy chế này);
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết của Sở Tư pháp;
đ) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định của cơ quan lập đề nghị.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh lập và trình quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đưa vào chương trình
phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 16. Trình
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết để tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định sau đây:
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
trong trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Luật Ban
hành văn bản QPPL bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến
đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo
đảm cho việc thi hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác
(nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Các tài liệu quy định tại điểm b,
c, d, đ khoản 2 Điều 12 và điểm d, đ khoản 1 Điều 15 của Quy chế này;
c) Quyết định thông qua chính sách
trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tài liệu khác (nếu có).
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO NGHỊ
QUYẾT
Điều 17. Soạn thảo
dự thảo nghị quyết
1. Trên cơ sở quyết định chấp thuận của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về đề nghị xây dựng nghị quyết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc chủ trì hoặc phối hợp soạn thảo nghị quyết.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
nghị quyết quy định tại khoản 1 điều này thực hiện theo quy định tại Điều 119 của
Luật Ban hành văn bản QPPL và quy định từ Điều 18 đến Điều 21 của Quy chế này.
a) Việc xây dựng dự thảo nghị quyết
phải bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết nếu là nghị quyết được ban
hành trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản
QPPL hoặc phải bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách
đã được thông qua trong quá trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết nếu là nghị
quyết được ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật Ban
hành văn bản QPPL;
b) Đối với các dự thảo nghị quyết quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Luật ban hành văn bản QPPL phải được đánh
giá tác động của chính sách.
Điều 18. Lấy ý
kiến tham gia dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
xác định rõ những vấn đề, nội dung cần xin ý kiến để lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 120 Luật Ban
hành văn bản QPPL và Điều 25 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Cơ quan, đối tượng
lấy ý kiến bao gồm:
a) Các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của nghị quyết;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lai Châu;
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trên địa bàn tỉnh;
d) Đối với dự thảo nghị quyết có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp: Phải lấy ý kiến của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Lai Châu.
đ) Đối với dự thảo nghị quyết có quy
định về thủ tục hành chính: Ngoài việc lấy ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.
e) Các chuyên gia, nhà khoa học (nếu
cần).
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi lấy ý
kiến tham gia bao gồm:
a) Công văn của cơ quan chủ trì soạn
thảo nghị quyết đề nghị các cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến;
b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
của cơ quan chủ trì soạn thảo về dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 08 ban hành
kèm theo Quy chế này);
c) Dự thảo nghị quyết; (theo mẫu số
16 hoặc mẫu số 17 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính, nếu dự thảo nghị quyết có quy định về thủ tục hành chính khi được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ
tục hành chính trong nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
tại khoản 4 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
3. Việc lấy ý kiến dự thảo nghị quyết
được cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết quy định
tại khoản 2 Điều này đến cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này để lấy
ý kiến tham gia và phải đảm bảo thời gian ít nhất là 15 ngày kể từ ngày gửi
công văn yêu cầu để các cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến. Riêng đối với đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì phải bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể
từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo
văn bản;
b) Đăng tải hồ sơ dự thảo nghị quyết
lên mục “LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT” trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Lai Châu và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan soạn
thảo (nếu có) trong thời gian ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
c) Trong trường hợp cần thiết cơ quan
chủ trì soạn thảo nghị quyết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến tham gia của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trường hợp dự thảo nghị quyết có quy
định về thủ tục hành chính: Ngoài việc tham gia ý kiến đối với nội dung dự thảo
văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về quy định thủ tục hành
chính trong dự thảo nghị quyết theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ.
5. Trường hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ
trì soạn thảo nghị quyết có trách nhiệm trả lời ý kiến phản biện xã hội bằng
văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phản biện.
Điều 19. Thẩm định
dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi Sở Tư
pháp thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định của cơ
quan chủ trì soạn thảo nghị quyết;
b) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh của
cơ quan chủ trì soạn thảo về dự thảo nghị quyết;
c) Dự thảo nghị quyết;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính (nếu dự thảo nghị quyết có quy định về thủ tục hành chính khi được
Luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ
tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại khoản 4
Điều 27 của Luật Ban hành văn bản QPPL);
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Bản chụp văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, trong đó có văn bản tham gia ý kiến về thủ tục hành chính
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu dự thảo nghị quyết có quy định về thủ tục
hành chính);
f) Bản chụp ý kiến phản biện xã hội của
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và văn bản trả lời của cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản (nếu có);
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm b, c khoản
này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại gửi bằng bản điện tử.
3. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm
định dự thảo nghị quyết; tổ chức thẩm định và gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi
thẩm định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung hồ sơ cho đầy đủ, đúng quy định. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ của Sở Tư pháp, cơ
quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ; thời gian thẩm định trong trường hợp này
được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Nội dung thẩm định; báo cáo thẩm định;
trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo nghị quyết thực hiện theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 121 Luật Ban hành văn bản QPPL (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
36 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung) và quy định tại Tiểu mục 3, Mục 2 Chương
IV của Nghị định 34/2016/NĐ-CP .
5. Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội
đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp và các thành viên là
đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học, do công chức Sở Tư pháp là thư
ký Hội đồng để thực hiện thẩm định dự thảo nghị quyết trong các trường hợp sau:
a) Dự thảo nghị quyết liên quan đến
nhiều lĩnh vực;
b) Dự thảo nghị quyết do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và
chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo nghị quyết
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết gửi hồ sơ dự
thảo nghị quyết đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo trình
Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 09
ban hành kèm theo Quy chế này);
c) Dự thảo nghị quyết đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Báo cáo thẩm định dự thảo nghị quyết
của Sở Tư pháp;
đ) Báo cáo của cơ quan soạn thảo giải
trình tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính
sách trong trường hợp soạn thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
27 của Luật Ban hành văn bản QPPL;
g) Bản chụp văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, trong đó có văn bản tham gia ý kiến về thủ tục hành chính
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu dự thảo nghị quyết có quy định về thủ tục
hành chính khi được Luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết
phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản QPPL).
h) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, c, d, đ
khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận hồ sơ dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều này, kiểm tra tính hợp
pháp của hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ dự thảo nghị quyết
đã đầy đủ, hợp pháp: Đăng tải các tài liệu trong hồ sơ dự thảo kèm theo giấy mời
dự họp phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh trong chuyên mục “THÔNG BÁO MỜI HỌP” trên
Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lai Châu và trên Trang tin điện tử Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khai thác, sử
dụng tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp hồ sơ dự thảo nghị quyết
chưa đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều này: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này.
Riêng đối với trường hợp hồ sơ dự thảo
nghị quyết không có tài liệu quy định tại điểm d khoản 1 điều này do cơ quan soạn
thảo chưa thực hiện quy trình gửi Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều
19 của Quy chế này thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để đưa ra khỏi chương trình phiên họp Ủy ban nhân dân và trả lại
hồ sơ dự thảo để cơ quan chủ trì soạn thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định, hoàn thiện
hồ sơ dự thảo văn bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh vào phiên họp kế tiếp.
Điều 21. Gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết để Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra và chuẩn bị hồ
sơ dự thảo nghị quyết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào kết quả thảo luận, nhất
trí thông qua dự thảo nghị quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ
trì soạn thảo nghị quyết chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và hoàn thiện
hồ sơ dự thảo nghị quyết để Ủy ban nhân dân tỉnh ký trình, gửi đến Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện thẩm tra. Hồ sơ dự thảo nghị quyết
gửi đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 124 Luật Ban hành văn bản QPPL.
2. Căn cứ kết quả thẩm tra dự thảo
nghị quyết của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo nghị
quyết có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị
quyết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Chương IV
XÂY DỰNG VÀ BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 22. Các trường
hợp tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
Căn cứ vào nội dung văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi
tiết hoặc căn cứ vào nhu cầu thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của
ngành mình, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
xác định những nội dung phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
theo quy định tại Điều 28 Luật Ban hành văn bản QPPL.
Điều 23. Trách
nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định sau đây:
a) Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này;
b) Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ
quan nhà nước cấp trên phải được các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện ngay sau khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản và giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể, chi tiết hoặc sau khi nhận được thông báo của
Bộ, cơ quan ngang Bộ về các nội dung mà nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết.
Nội dung đề nghị xây dựng quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ điều, khoản, điểm, tên văn bản được quy định
chi tiết; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chính của quyết định;
dự kiến tên gọi của quyết định; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; dự
kiến thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Đề nghị xây dựng mới quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh trong những
trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Luật Ban hành văn bản QPPL được
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện khi phát sinh nhu cầu từ thực tiễn quản lý nhà nước
của ngành, địa phương.
Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo đúng quy định tại khoản
2 Điều 127 Luật Ban hành văn bản QPPL.
d) Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh qua hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện theo Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND và theo quy định của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp, xem xét, kiểm tra đề nghị
xây dựng quyết định của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 24. Phân
công soạn thảo quyết định và phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ đề nghị xây dựng quyết định,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp soạn thảo quyết định theo các nguyên tắc sau:
a) Dự thảo quyết định điều chỉnh các
quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành nào, ngành đó chịu
trách nhiệm chủ trì soạn thảo; cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời sẽ là cơ
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định có phạm vi điều
chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành hoặc nhiều lĩnh vực ở địa
phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan quản lý nhiều lĩnh vực
liên quan đến dự thảo quyết định chủ trì soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định;
2. Tùy theo tính chất và nội dung của
dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn phương thức
xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:
a) Thảo luận, xem xét, thông qua dự
thảo quyết định tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Gửi hồ sơ dự thảo quyết định xin ý
kiến biểu quyết của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại khoản 1
Điều 7 của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định đảm
bảo chất lượng, thời gian, tuân thủ đầy đủ quy định trình tự, thủ tục Luật Ban
hành văn bản QPPL (đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi bổ sung), Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) và
tại Quy chế này.
Điều 25. Lấy ý
kiến tham gia vào dự thảo quyết định
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
quyết định có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, hồ
sơ dự thảo quyết định lấy ý kiến tham gia gồm:
a) Công văn của cơ quan chủ trì soạn
thảo dự thảo quyết định đề nghị các cơ quan, tổ chức tham gia ý kiến;
b) Dự thảo Tờ trình của cơ quan chủ
trì soạn thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh (theo mẫu số 10 ban hành
kèm theo Quy chế này);
c) Dự thảo quyết định (theo mẫu số
18 hoặc mẫu số 19 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính (nếu dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính do được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao).
2. Đối tượng lấy ý kiến tham gia;
hình thức lấy ý kiến tham gia; thời gian lấy ý kiến tham gia và trách nhiệm
tham gia ý kiến vào dự thảo quyết định được thực hiện như lấy ý kiến tham gia đối
với dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Quy
chế này.
3. Trường hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo quyết định, cơ quan chủ
trì soạn thảo nghị quyết có trách nhiệm trả lời ý kiến phản biện xã hội bằng
văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phản biện
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Điều 26. Thẩm định
dự thảo quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định
chỉnh sửa dự thảo quyết định và hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định để gửi Sở
Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định gửi Sở Tư
pháp thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định của cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định;
b) Dự thảo Tờ trình của cơ quan chủ
trì soạn thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định đã được chỉnh
lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính (nếu dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính do được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao);
e) Bản chụp văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến, trong đó có văn bản tham gia ý kiến về thủ
tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu dự thảo quyết định có
quy định về thủ tục hành chính do được luật, nghị quyết của Quốc hội giao);
f) Bản chụp ý kiến phản biện xã hội của
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và văn bản trả lời của cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản (nếu có);
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm b, c khoản
này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại gửi bằng bản
điện tử.
3. Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự
thảo quyết định, tổ chức thẩm định, trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo quyết định
được Sở Tư pháp thực hiện như đối với thẩm định dự thảo nghị quyết quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Quy chế này.
4. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định
quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm
định dự thảo quyết định; tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ gửi thẩm định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu
cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ cho đầy đủ, đúng quy định. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ của Sở Tư
pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ; thời gian thẩm định trong trường
hợp này được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Nội dung thẩm định, báo cáo thẩm định
thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 130 Luật Ban hành văn bản
QPPL (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 40 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung).
6. Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội
đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp và các thành viên là
đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học, do công chức Sở Tư pháp là thư
ký Hội đồng để thực hiện thẩm định dự thảo quyết định trong các trường hợp sau:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
nhiều lĩnh vực;
b) Dự thảo quyết định do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo.
7. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết
định và chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý
đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.
Điều 27. Hồ sơ dự
thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, xử lý hồ sơ dự thảo quyết
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh của
cơ quan soạn thảo về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Báo cáo của cơ quan chủ trì soạn
thảo giải trình tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Tài liệu quy định tại điểm d, đ và
f khoản 2 Điều 26 của Quy chế này;
Tài liệu quy định tại điểm a, b, c
khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định
gửi hồ sơ dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 1 điều này đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định sau:
a) Trường hợp dự thảo quyết định được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xem xét, thông qua bằng phương thức thảo
luận, xem xét, thông qua phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản
2 Điều 24 của Quy chế này thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
quyết định đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày tổ chức phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp dự thảo quyết định được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xem xét, thông qua bằng phương thức gửi
hồ sơ dự thảo quyết định xin ý kiến biểu quyết của các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Quy chế này thì cơ quan chủ
trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi đã có đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận hồ sơ dự thảo quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này do cơ
quan chủ trì soạn thảo gửi đến; kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ dự thảo
quyết định và xử lý như sau:
a) Đối với dự thảo quyết định phải
xem xét, thông qua tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
như đối với xử lý hồ sơ dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 Điều 20 của Quy
chế này.
Riêng đối với trường hợp hồ sơ dự thảo
quyết định không có tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do cơ quan soạn
thảo chưa gửi Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra
khỏi chương trình phiên họp Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả
lại hồ sơ dự thảo quyết định để cơ quan soạn thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định,
hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh vào phiên họp
kế tiếp.
b) Đối với dự thảo quyết định được
xem xét, thông qua bằng phương thức lấy phiếu ý kiến của các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Trường hợp hồ sơ dự thảo quyết định
đã đầy đủ, hợp pháp thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ dự thảo quyết
định đến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ dự thảo
quyết định còn thiếu tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để
lấy ý kiến. Riêng đối với trường hợp hồ sơ dự thảo quyết định không có tài liệu
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do cơ quan soạn thảo chưa gửi Sở Tư pháp
thẩm định theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này thì Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trả lại hồ sơ dự thảo quyết định để cơ quan soạn thảo gửi Sở Tư pháp
thẩm định, hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo quyết định, trình ký, phát hành văn bản
1. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
quyết định được thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự thảo quyết định được
xem xét, thông qua tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh: Trình tự xem xét, thông
qua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Ban hành văn bản
QPPL;
b) Trường hợp dự thảo quyết định được
xem xét, thông qua bằng phương thức gửi hồ sơ dự thảo quyết định để xin ý kiến
biểu quyết của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo quyết định do Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi đến, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi ý kiến biểu
quyết bằng văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp.
Ý kiến biểu quyết của các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh phải thể hiện rõ tán thành hoặc không tán thành với nội dung dự
thảo văn bản, các nội dung cần sửa đổi, bổ sung và nêu rõ lý do.
2. Căn cứ kết quả thảo luận, thông
qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kết quả ý kiến
biểu quyết của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, trường hợp dự thảo quyết định
đã được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành
theo quy định của pháp luật thì cơ quan soạn thảo dự thảo quyết định chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo quyết
định để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
ban hành.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo phát hành Quyết định đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký ban hành đến địa chỉ nơi nhận đảm bảo kịp thời, đầy đủ
theo quy định của pháp luật, bao gồm: Cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện; cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra; cơ quan có trách nhiệm
đăng Công báo, đăng tải, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và
các cơ quan, tổ chức khác có liên quan, tùy thuộc vào nội dung văn bản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do ngân sách nhà nước cấp
và được phân bổ trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan, đơn
vị theo quy định của pháp luật.
2. Mức phân bổ kinh phí đảm bảo cho
công tác xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu thực hiện theo quy định của Nghị quyết số
27/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu quy định mức
phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh Lai Châu. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí; nội dung và mức chi cho các hoạt động liên quan đến xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp các văn bản quy định về
kinh phí nêu trên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 30. Trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này trong phạm vi ngành, địa phương mình. Khi được giao soạn thảo dự thảo
quyết định để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc soạn thảo dự thảo nghị
quyết để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành phải chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đảm
bảo việc tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định về trình tự, thủ tục lập đề nghị,
soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định, thẩm tra và các quy định khác có
liên quan tại Luật Ban hành văn bản QPPL (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa
đổi, bổ sung), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP) và Quy chế này, trường hợp chậm trễ, không tham mưu hoặc
tham mưu không đúng quy định dẫn đến hậu quả xảy ra sẽ bị xem xét, xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo việc đăng tải hồ sơ dự thảo nghị quyết và hồ sơ dự thảo quyết định do các
cơ quan, đơn vị soạn thảo chuyển đến lên mục “LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lai Châu để lấy ý kiến tham
gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này. Thực hiện đăng tải, cập nhật kịp thời, đầy đủ các nghị quyết
do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành và các quyết định do Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định
Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung./.
CÁC
BIỂU MẪU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Mẫu số 01. Đề
xuất của các cơ quan chuyên môn về Danh mục Quyết định của UBND tỉnh quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
UBND
TỈNH LAI CHÂU
SỞ………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC
Quyết
định của UBND tỉnh quy định chi tiết 1…………
Số
TT
|
Tên
loại văn bản
|
Tên
gọi của văn bản
|
Nội
dung, điều, khoản được giao2
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Cơ
quan, đơn vị phối hợp
|
Dự
kiến thời gian trình UBND3
|
Ghi
chú
|
1
|
Quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
___________________
1 Ghi
rõ tên văn bản giao quy định chi tiết là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
2 Ghi
rõ: Điều, khoản của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho UBND tỉnh.
3 Cơ
quan đề xuất cần xác định cụ thể thời gian dự kiến trình UBND tỉnh.
Mẫu số 02. Đề
xuất của các cơ quan chuyên môn về Danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
UBND
TỈNH LAI CHÂU
SỞ………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC
Nghị
quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết 1………..
Số
TT
|
Tên
loại văn bản
|
Tên
gọi của văn bản
|
Nội
dung, điều, khoản được giao2
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Cơ
quan, đơn vị phối hợp
|
Dự
kiến thời gian trình3
|
Ghi
chú
|
Trình
UBND
|
Trình
HĐND
|
1
|
Nghị
quyết
|
|
|
|
|
Phiên
họp tháng...
|
Kỳ họp
tháng...
|
|
2
|
Nghị
quyết
|
|
|
|
|
Phiên
họp tháng...
|
Kỳ họp
tháng...
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
_____________________
1 Ghi
rõ tên văn bản giao quy định chi tiết là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
2 Ghi
rõ: Điều, khoản của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho HĐND tỉnh.
3 Cơ
quan đề xuất cần xác định cụ thể thời gian dự kiến trình UBND tỉnh và thời gian
trình HĐND tỉnh.
Mẫu số 03.
Danh mục Quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC
Quyết
định của UBND tỉnh quy định chi tiết 1 ……..
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày tháng năm
20... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số
TT
|
Tên
loại văn bản
|
Tên
gọi của văn bản
|
Nội
dung, điều, khoản được giao2
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Cơ
quan, đơn vị phối hợp
|
Thời
gian trình UBND3
|
Ghi
chú
|
3
|
Quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
__________________
1 Ghi
rõ tên văn bản giao quy định chi tiết là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
2 Ghi
rõ: Điều, khoản của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho UBND tỉnh.
3 Sở
Tư pháp tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các cơ quan.
Mẫu số 04.
Danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC
Nghị
quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết 1 ……..
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 20... của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Số
TT
|
Tên
loại văn bản
|
Tên
gọi của văn bản
|
Nội
dung, điều, khoản được giao2
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Cơ
quan, đơn vị phối hợp
|
Thời
gian trình HĐND3
tỉnh
|
Ghi
chú
|
3
|
Nghị
quyết
|
|
|
|
|
Kỳ họp tháng…
|
|
4
|
Nghị
quyết
|
|
|
|
|
Kỳ họp tháng…
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
_____________________
1 Ghi
rõ tên văn bản giao quy định chi tiết là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
2 Ghi
rõ: Điều, khoản của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho HĐND tỉnh.
3 Sở
Tư pháp phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các cơ quan.
Mẫu số 05. Tờ
trình đề nghị xây dựng nghị quyết gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
UBND
TỈNH LAI CHÂU
SỞ……. (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/TTr-…(2)…
|
Lai
Châu, ngày … tháng … năm 20…
|
TỜ
TRÌNH
Đề
nghị xây dựng Nghị quyết ...(3)..
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Sở...(1)... đã tổ chức lập đề nghị xây dựng
Nghị quyết ...(3)…, kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
2. Quan điểm xây dựng Nghị quyết
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Phạm vi Điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA CHÍNH
SÁCH, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
1. Chính sách 1:
- Mục tiêu của chính sách
- Nội dung của chính sách
- Giải pháp thực hiện chính sách đã
được lựa chọn và lý do lựa chọn
2. Chính sách 2:
- Mục tiêu của chính sách
- Nội dung của chính sách
- Giải pháp thực hiện chính sách đã
được lựa chọn và lý do lựa chọn
…
V. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM CHO VIỆC THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SAU KHI ĐƯỢC THÔNG QUA
VI. THỜI GIAN DỰ KIẾN TRÌNH.
1. Thời gian dự kiến trình Ủy ban
nhân dân tỉnh: phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh tháng … năm …;
2. Thời gian dự kiến trình Hội đồng
nhân dân tỉnh: kỳ họp thường kỳ Hội đồng nhân dân tỉnh tháng .... Năm …
Trên đây là Tờ trình đề nghị xây dựng
Nghị quyết ...(3).., Sở..(1)... xin kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh./.
Xin gửi kèm theo Tờ trình này các tài
liệu …(4).
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- ………;
- ………;
- Lưu: VT.
|
GIÁM
ĐỐC
(Chữ ký, dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan đề nghị xây dựng Nghị
quyết.
(2) Chữ viết tắt tên cơ quan đề nghị
xây dựng Nghị quyết.
(3) Tên gọi nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
(4) Các tài liệu quy định tại Khoản 2
Điều 10 của Quy chế.
Mẫu số 06.
Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
UBND
TỈNH LAI CHÂU
SỞ……. (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/BC-…(2)…
|
Lai
Châu, ngày … tháng … năm 20…
|
BÁO
CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
(tên
đề nghị xây Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh)
I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ BẤT CẬP TỔNG
QUAN
Phần này nêu rõ bối cảnh xây dựng báo
cáo đánh giá tác động, trong đó mô tả vấn đề bất cập tổng quan cần giải quyết
và Mục tiêu chung của chính sách.
1. Bối cảnh xây dựng chính sách
2. Mục tiêu xây dựng chính sách
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH
SÁCH
Phần này liệt kê từng vấn đề chính
sách cụ thể cần giải quyết. Việc phân tích mỗi vấn đề chính sách bao gồm các nội
dung: xác định vấn đề bất cập (mô tả thực trạng của vấn đề, phân tích các bất cập,
hậu quả, nguyên nhân); Mục tiêu để giải quyết vấn đề; các giải pháp đề xuất
(trong đó bắt buộc phải có giải pháp giữ nguyên hiện trạng); đánh giá tác động
của giải pháp đề xuất (đánh giá tác động tích cực (lợi ích), tiêu cực (chi phí)
của từng giải pháp chính sách đối với Nhà nước, người dân, doanh nghiệp); kiến
nghị lựa chọn giải pháp trên cơ sở phân tích, so sánh tác động tích cực, tiêu cực
của từng giải pháp.
1. Chính sách 1:
1.1. Xác định vấn đề bất cập
1.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
1.3. Các giải pháp đề xuất để giải
quyết vấn đề
1.4. Đánh giá tác động của các giải
pháp đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng
khác có liên quan
1.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn
(trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
2. Chính sách 2:
2.1. Xác định vấn đề bất cập
2.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
2.3. Các giải pháp đề xuất để giải
quyết vấn đề
2.4. Đánh giá tác động của các giải
pháp đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng
khác có liên quan
2.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn
(trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
3. Chính sách 3:
3.1. Xác định vấn đề bất cập
3.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
3.3. Các giải pháp đề xuất để giải
quyết vấn đề
3.4. Đánh giá tác động của các giải
pháp đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng
khác có liên quan
3.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn
(trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
………..
III. Ý KIẾN THAM VẤN
Phần này nêu rõ việc lấy ý kiến về dự
thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách (mô tả các phương pháp lấy ý kiến,
phản hồi, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý).
IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
Phần này nêu rõ cơ quan chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành chính sách, giám sát đánh giá việc thực hiện chính sách.
V. PHỤ LỤC
Các bảng, biểu tính toán chi phí và lợi
ích của các giải pháp (nếu có).
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- ………;
- ………;
- Lưu: VT.
|
GIÁM
ĐỐC
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan đề nghị xây dựng Nghị
quyết.
(2) Chữ viết tắt tên cơ quan đề nghị
xây dựng Nghị quyết.
(3) Tên gọi nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Mẫu số 07. Tờ
trình đề nghị xây dựng nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/TTr-UBND
|
Lai
Châu, ngày … tháng … năm 20…
|
TỜ
TRÌNH
Đề
nghị xây dựng Nghị quyết ...(1)..
Kính gửi:
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Thực hiện quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu đã chỉ đạo
các cơ quan có liên quan lập đề nghị xây dựng Nghị quyết ...(1).., đề nghị Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu xem xét, quyết định đưa vào chương trình họp
Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
2. Quan điểm xây dựng Nghị quyết
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Phạm vi Điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
1. Chính sách 1:
- Mục tiêu của chính sách
- Nội dung của chính sách
- Giải pháp thực hiện chính sách đã
được lựa chọn và lý do lựa chọn
2. Chính sách 2:
- Mục tiêu của chính sách
- Nội dung của chính sách
- Giải pháp thực hiện chính sách đã
được lựa chọn và lý do lựa chọn
…….
V. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM CHO VIỆC THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SAU KHI ĐƯỢC THÔNG QUA
VI. THỜI GIAN DỰ KIẾN TRÌNH.
Thời gian dự kiến trình Hội đồng nhân
dân tỉnh: kỳ họp thường kỳ Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu tháng .... năm ….
Trên đây là Tờ trình đề nghị xây dựng
Nghị quyết ...(1).., Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu kính trình Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh Lai Châu xem xét, quyết định đưa vào chương trình họp Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ.... Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa ..../.
Xin gửi kèm theo Tờ trình này các tài
liệu ……..(2).
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND tỉnh;
- ………….;
- ………….;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
|
Ghi chú:
(1) Tên gọi nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
(2) Các tài liệu quy định tại Khoản 1
Điều 11 của Quy chế.
Mẫu số 08. Tờ
trình của cơ quan soạn thảo dự thảo nghị quyết gửi Ủy ban nhân dân tỉnh về dự
thảo nghị quyết
UBND
TỈNH LAI CHÂU
SỞ …… (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……./TTr-…(2)…
|
Lai
Châu, ngày … tháng … năm 20…
|
TỜ
TRÌNH
Dự
thảo Nghị quyết ...(3)..
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp Luật năm 2015, thực hiện Quyết định số ..../QĐ-HĐND ngày
... tháng .... năm ... của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về thông
qua đề nghị xây dựng Nghị quyết ...(3).., thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao, theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở...(1)... đã chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức soạn thảo dự thảo Nghị quyết
...(3).., cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VIỆC
XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
2. Quan điểm chỉ đạo
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao, thực hiện sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Sở...(1)...
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức soạn thảo dự thảo Nghị
quyết ...(3)..,
Dự thảo Nghị quyết ...(3)... đã được
cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến tham gia của ....(4) theo văn bản
số….. ngày...tháng... năm... của Sở ...(1)... Toàn bộ nội
dung, hồ sơ dự thảo Nghị quyết đã được Sở...(1)... gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh đăng tải lên mục “LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”
trên Cổng thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu từ ngày ... tháng
... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... và Sở ...(1)... cũng đã đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Sở ...(1)... tại địa chỉ: ………từ ngày ... tháng
... năm... đến ngày ... tháng ... năm....
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở ...(1)... đã rà soát để chỉnh
sửa, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết ...(3)… để gửi Sở Tư pháp thẩm định. Sở Tư
pháp đã có ý kiến thẩm định tại Báo cáo thẩm định số..../BC-STP ngày
...tháng... năm..., trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp, Sở ...(1)... đã rà soát để chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết
...(3)...
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục
2. Nội dung cơ bản
V. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN (NẾU
CÓ)
Trên đây là Tờ trình của Sở...(1)...
về dự thảo Nghị quyết ...(3).., Sở...(1)... xin kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu xem xét, quyết định, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành./.
Xin gửi kèm theo Tờ trình này các tài
liệu …..(5).
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- ……….;
- ……….;
- Lưu: VT.
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan soạn thảo nghị quyết
(2) Chữ viết tắt của cơ quan soạn thảo
nghị quyết.
(3) Tên gọi của dự thảo nghị quyết.
(4) Tên các cơ quan được lấy ý kiến
quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy chế.
(5) Các tài liệu quy định tại Khoản 1
Điều 18 của Quy chế.
Mẫu số 09. Tờ
trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết gửi Hội đồng nhân dân tỉnh
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TTr-UBND
|
Lai
Châu, ngày … tháng … năm 20…
|
TỜ
TRÌNH
Dự
thảo Nghị quyết ...(1)...
Kính gửi:
Hội đồng nhân dân tỉnh
Thực hiện quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp Luật năm 2015, thực hiện Quyết định số ..../QĐ-HĐND ngày ...
tháng .... năm ... của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về thông qua
đề nghị xây dựng Nghị quyết ...(1).., Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu đã giao Sở...(2)...
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức soạn thảo dự thảo Nghị
quyết ...(1).., cụ thể như sau;
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VIỆC
XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Mục đích
2. Quan điểm chỉ đạo
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT.
Sau khi đề nghị xây dựng nghị quyết
...(1).., được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu thông qua tại Quyết
định số ..../QĐ-HĐND ngày ... tháng .... năm ..., Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
đã giao cho Sở...(2)... chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
soạn thảo dự thảo Nghị quyết …(1)…,
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở
...(2)...đã chủ trì soạn thảo dự thảo Nghị quyết...(1)...và tổ chức lấy ý kiến
tham gia của ....(3). Toàn bộ nội dung, hồ sơ dự thảo Nghị quyết đã được đăng tải
lên mục “LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT” trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Lai Châu từ ngày...tháng... năm... đến ngày...tháng... năm... và
trên Trang thông tin điện tử của Sở ...(2)... tại địa chỉ: ……… từ ngày...tháng... năm... đến ngày...tháng... năm.... Đồng thời, dự thảo
Nghị quyết đã được cơ quan chủ trì soạn thảo xin ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số..../BC-STP ngày ...tháng... năm...
Dự thảo Nghị quyết ...(1).. đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh ngày...tháng...
năm...
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục
2. Nội dung cơ bản
Trên đây là Tờ trình về dự thảo Nghị
quyết ……….(1), Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Xin gửi kèm theo Tờ trình này các tài
liệu …….(4).
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- ………….;
- Lưu: VT, Sở...(2)....
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
|
Ghi chú:
(1) Tên gọi của dự thảo nghị quyết.
(2) Tên cơ quan soạn thảo nghị quyết
(3) Tên các cơ quan được lấy ý kiến
quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy chế.
(4) Các tài liệu quy định tại Khoản 1
Điều 18 của Quy chế.
Mẫu số 10.
Tờ trình dự thảo quyết định gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
UBND
TỈNH LAI CHÂU
SỞ …..(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/TTr -...(2)...
|
Lai
Châu, ngày … tháng … năm 20...
|
TỜ
TRÌNH
Dự
thảo Quyết định ...(3)..
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp Luật năm 2015, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao,
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở...(1)... đã chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức soạn thảo dự thảo Quyết định ...(3)..,
cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VIỆC
XÂY DỰNG DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH
1. Mục đích
2. Quan điểm chỉ đạo
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO
QUYẾT ĐỊNH.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao, thực hiện sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Sở...(1)...
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức soạn thảo dự thảo Quyết
định...(3)..,
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở
...(1)... đã chủ trì soạn thảo dự thảo Quyết định...(3).. và tổ chức lấy ý kiến
tham gia của ....(4) theo văn bản số …. ngày ... tháng ...
năm... của Sở ...(1)... Toàn bộ nội dung, hồ sơ dự thảo Quyết định đã được Sở...(1)...
gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đăng tải lên mục “LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu từ ngày ...
tháng ... năm... đến ngày ... tháng ... năm ... và Sở ...(1)... cũng đã đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Sở ...(1)... tại địa chỉ: ………. từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm....
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở ...(1)... đã rà soát để chỉnh
sửa, hoàn thiện dự thảo Quyết định...(3)… để gửi Sở Tư pháp thẩm định. Sở Tư
pháp đã có ý kiến thẩm định tại Báo cáo thẩm định số..../BC-STT ngày … tháng
... năm ..., trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, Sở
...(1)... đã rà soát để chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo Quyết định...(3)...
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH
1. Bố cục
2. Nội dung cơ bản
V. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN (NẾU
CÓ)
Trên đây là Tờ trình của Sở...(1),..
về dự thảo Quyết định ...(3).., Sở...(1)... xin gửi kèm theo Tờ trình này các
tài liệu …..(5) và kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu xem xét, ban
hành./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- ………..;
- ……….;
- Lưu: VT.
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan soạn thảo quyết định
(2) Chữ viết tắt của cơ quan soạn thảo
quyết định.
(3) Tên gọi của dự thảo quyết định.
(4) Tên các cơ quan được lấy ý kiến
quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy chế.
(5) Các tài liệu quy định tại Khoản 1
Điều 24 của Quy chế.