ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2010/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 18 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số
35/2008/QĐ-TTg ngày 03/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hoạt động của
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 343/TTr-STC ngày 31/3/2009 về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang để huy động
vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước; quản lý, sử dụng các loại phí, tiền ký quỹ môi trường và các nguồn
vốn hợp pháp khác nhằm hỗ trợ các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên
Quang là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Tuyên Quang và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính.
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên
Quang có tư cách pháp nhân, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh hoặc các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2.
Ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Tuyên Quang (có Quy chế kèm theo Quyết định này).
Điều 3.
Giao Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài
nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ TC; Bộ TN&MT
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 4;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, (Hoa TC.100).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN
QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi được hỗ trợ, tài trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang.
Đối tượng được hỗ trợ tài chính
từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức
và cá nhân có các chương trình, dự án và các hoạt động về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Địa
vị pháp lý, nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường.
1 - Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Tuyên Quang và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính.
2 - Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang có tư cách pháp nhân, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và
được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh hoặc các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh để tiếp nhận các nguồn kinh phí hình thành Quỹ.
3 - Các tổ chức và cá nhân được
hỗ trợ từ Quỹ phải sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ, đạt hiệu quả
cao trong quá trình sử dụng nguồn vốn Quỹ và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
các cơ quan chức năng có thẩm quyền; định kỳ sau ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc
kết thúc chương trình, dự án phải thực hiện quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ
Quỹ theo đúng quy định hiện hành.
4 - Quỹ Bảo vệ môi trường được hạch
toán, kế toán theo đúng chế độ tài chính, kế toán hiện hành; mọi khoản thu, chi
từ Quỹ được thực hiện ghi chép phản ánh đầy đủ khi phát sinh. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn Quỹ theo đúng các
quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
Điều 3.
Nguồn hình thành Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.
1 - Được trích lập từ ngân sách
địa phương hàng năm, mức trích hàng năm không quá 10% nguồn chi cho sự nghiệp bảo
vệ môi trường địa phương.
2 - Nguồn thu từ phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh.
3 - Các khoản bồi thường thiệt hại
về môi trường thu vào ngân sách nhà nước của các tổ chức và cá nhân có hoạt động
gây tổn hại đến môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (được ngân
sách địa phương cấp lại 100% cho Quỹ Bảo vệ môi trường).
4 - Tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5 - Các khoản tài trợ, hỗ trợ,
đóng góp uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6 - Tiếp nhận nguồn vốn từ Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam và các loại hình quỹ khác cho hoạt động bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
7 - Tiền ký quỹ phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản.
8 - Lãi suất tiền gửi từ nguồn vốn
của Quỹ Bảo vệ môi trường gửi tại tổ chức tín dụng thương mại.
9 - Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
Điều 4. Chức
năng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.
Quỹ Bảo vệ môi trường có chức
năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ đóng góp,
uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện hỗ trợ tài
chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi tỉnh Tuyên Quang.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.
1 - Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn nguồn vốn
cho vay theo quy định của pháp luật và tự bù đắp chi phí quản lý.
2 - Tiếp nhận nguồn vốn theo quy
định tại Điều 3 tại Quy chế này để hình thành nguồn vốn hoạt động cho Quỹ.
3 - Được sử dụng tối đa 70% nguồn
vốn (trừ tiền ký quỹ phục hồi môi trường cho hoạt động khai thác khoáng sản) để
hỗ trợ vốn, cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với
các chương trình, dự án.
4 - Hỗ trợ tài chính cho các
chương trình, dự án liên quan đến hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học,
phòng, chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Hỗ trợ khắc phục sự cố môi
trường (cần thiết phải xử lý tức thời, khẩn cấp) về ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí, xử lý chất thải... theo quyết định của UBND tỉnh.
b) Hỗ trợ di dời các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, xử lý triệt để ô nhiễm.
c) Hỗ trợ kinh phí cho các ý tưởng
sáng tạo để thử nghiệm ứng dụng thành công những sáng kiến, tiến bộ khoa học -
kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5 - Quỹ Bảo vệ môi trường thực
hiện tài trợ và đồng tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án,
hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a - Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về môi trường, phổ cập kiến thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng
và tổ chức các giải thưởng về bảo vệ môi trường.
b - Các dự án xử lý chất thải; cải
tạo môi trường; đầu tư mới; duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước thải.
c - Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến
và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
d - Xây dựng các chương trình, dự
án nhằm vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho bảo vệ
môi trường.
6 - Quỹ được sử dụng nguồn vốn để
cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay vốn. Danh mục các dự án được
vay vốn và hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
a) Đối tượng được vay vốn với
lãi suất ưu đãi và hỗ trợ lãi suất vay vốn là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị được vay vốn để thực hiện hoạt động bảo
vệ môi trường phù hợp với quy định tại Điều 1 của Quy chế này.
b) Quỹ cho vay theo nguyên tắc
có hoàn trả, các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn vốn vay.
c) Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay
vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn, mức vốn cho vay, thẩm quyền quyết định, giám sát
quá trình vay vốn; trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định
của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
7 - Quỹ được hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và
hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Quy chế này và phù hợp với cam kết
của phía đồng tài trợ.
8 - Quỹ được phép ký gửi vốn tại
các tổ chức tín dụng thương mại để bảo toàn vốn và tăng nguồn cho quỹ từ lãi suất
tiền gửi. Bảo đảm chi phí cho công tác quản lý nghiệp vụ, hành chính quỹ đồng
thời đáp ứng chi trả lợi nhuận tiền ký quỹ phục hồi môi trường của các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 6. Quyền
hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường.
1 - Tổ chức điều hành hoạt động
các nghiệp vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động và các nhiệm vụ được giao.
2 - Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các đơn vị có sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ
và dự án bảo vệ môi trường, có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ
lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các
quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
3 - Được mời các chuyên viên của
các Sở, ban, ngành, các nhà khoa học và các tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng
tư vấn chuyên ngành để thẩm định các chương trình, dự án và hoạt động bảo vệ
môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính của Quỹ và phục vụ cho các hoạt động
liên quan khác của Quỹ.
4 - Từ chối mọi yêu cầu của bất
kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của
Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động
cửa Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
5 - Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài
trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh.
Chương
III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
Điều 7. Việc
lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ.
1. Công tác lập dự toán thu, chi
quỹ hàng năm:
a. Đối với nguồn kinh phí từ
ngân sách địa phương trích lập hàng năm: Hàng năm, cùng với việc lập dự toán
kinh phí chi hoạt động thường xuyên của đơn vị, Sở Tài nguyên và Môi trường dự
kiến nguồn kinh phí trích lập Quỹ gửi Sở Tài chính cân đối, tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b. Đối với nguồn thu từ phí bảo
vệ môi trường:
- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Cục Thuế tỉnh xác định nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường
trên địa bàn các huyện, thị gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao thu cho các huyện, thị xã thực hiện.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã có trách nhiệm tổ chức thu và hàng quý thực hiện trích chuyển vào Quỹ Bảo vệ
môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy chế hoạt động của Quỹ.
2. Công tác lập dự toán chi phí
quản lý Quỹ:
a. Chi phí quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường được trích từ nguồn thu Quỹ. Mức trích chi phí hàng năm không quá 5%
số thu của Quỹ trong năm;
b. Nội dung chi phí quản lý Quỹ
bao gồm:
- Chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho
cán bộ tham gia quản lý Quỹ;
- Chi bồi dưỡng làm đêm, thêm giờ
cho các cán bộ có liên quan;
- Chi phí quản lý hành chính;
- Chi khen thưởng cho các tổ chức
và các cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.
Điều 8. Chế
độ tài chính, kế toán Quỹ.
1. Quỹ thực hiện hạch toán kế
toán, lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Yêu cầu đối với công tác hạch
toán, kế toán Quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường được tổ chức hạch toán và quyết toán
riêng.
a. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh từ các hoạt động của Quỹ, đều phải được hạch toán và theo dõi trên sổ sách
kế toán Quỹ;
b. Mở sổ sách kế toán theo dõi
và hạch toán đầy đủ, chi tiết các khoản kinh phí được NSNN cấp và các nguồn thu
hình thành quỹ;
c. Mở sổ sách kế toán theo dõi
và hạch toán đầy đủ, chi tiết các khoản kinh phí chi cho hoạt động quản lý quỹ;
d. Có trách nhiệm chấp hành việc
kiểm tra tài chính, kiểm toán theo quy định của Nhà nước về pháp luật tài chính
hiện hành;
e. Lập và gửi đúng thời hạn các
báo cáo tài chính, kế toán, tình hình sử dụng kinh phí của Quỹ theo quy định hiện
hành.
3. Công tác quyết toán: Kết thúc
năm hoạt động, mọi hoạt động của Quỹ phải lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ
quan Tài chính theo quy định sau đây:
- Báo cáo quyết toán nguồn vốn
hoạt động của Quỹ.
- Báo cáo quyết toán sử dụng vốn
của Quỹ.
- Báo cáo quyết toán thu, chi
tài chính của Quỹ.
4. Báo cáo quyết toán hàng năm của
Quỹ do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ tổng hợp, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua gửi Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh phê chuẩn cùng kỳ với báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa
phương.
Điều 9. Về
chế độ báo cáo công khai Quỹ Bảo vệ môi trường.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường được thực
hiện công khai tài chính theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công khai tài chính đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân.
2. Căn cứ số liệu báo cáo quyết
toán Quỹ Bảo vệ môi trường đã được cơ quan Tài chính thẩm tra, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo công khai tình hình thu, chi, quản
lý Quỹ theo các mẫu biểu công khai quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/3/2005 của Bộ Tài chính;
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
Điều 10. Bộ
máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Bộ máy quản lý và điều hành của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang gồm: Hội đồng quản lý Quỹ và Bộ phận điều
hành nghiệp vụ Quỹ
1 - Hội đồng quản lý Quỹ.
1.1) Hội đồng quản lý Quỹ gồm có
5 người và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng quản lý Quỹ, bao gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng.
1.2) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1.3) Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do một (01) Phó Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm;
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm;
- Các thành viên gồm lãnh đạo Sở
Tài chính; lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư và lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
1.4) Chế độ làm việc của Hội đồng
quản lý:
- Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm;
- Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số;
- Hội đồng quản lý Quỹ họp thường
kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền;
trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
1.5) Hội đồng quản lý Quỹ có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định phương hướng, kế hoạch
hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo
cáo quyết toán của Quỹ;
- Kiểm tra, giám sát cơ quan điều
hành nghiệp vụ của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định
của pháp luật và thực hiện các quyết định của Hội đồng;
- Phê duyệt quy định về trình tự,
thủ tục hồ sơ pháp lý cho vay và mức hỗ trợ, cho vay từ Quỹ;
- Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trường hợp sử dụng Quỹ trong điều kiện vượt quá thẩm quyền của Hội đồng quản lý
Quỹ;
2) Bộ phận điều hành nghiệp vụ
Quỹ bao gồm: Giám đốc và bộ phận nghiệp vụ chuyên môn.
2.1 - Giám đốc Quỹ
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND
tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám
đốc Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Giám đốc Quỹ là người đại diện
cho Quỹ trong các hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
c) Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Tổ chức điều hành các hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ theo đúng các quy định của pháp luật và quyết định phân công,
phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Xây dựng kế hoạch thu - chi
tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
- Báo cáo định kỳ về tình hình
huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ với Hội đồng
quản lý Quỹ;
- Ban hành quy chế hoạt động của
bộ phận giúp việc và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
2.2) Bộ phận nghiệp vụ chuyên
môn của Quỹ: Trước mắt Quỹ Bảo vệ môi trường được sử dụng kế toán và các phòng
chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chi cục Bảo vệ môi trường để thực
hiện các công việc quản lý và điều hành Quỹ.
3 - Chế độ của cán bộ làm việc
cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.
3.1) Cán bộ tham gia quản lý Quỹ
Bảo vệ môi trường được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và được hưởng chế độ
phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định hiện hành.
3 .2) Kinh phí chi trả chế độ phụ
cấp kiêm nhiệm quản lý Quỹ cho cán bộ kiêm nhiệm được chi từ chi phí quản lý Quỹ
Bảo vệ môi trường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Khen thưởng và kỷ luật.
1) Mọi tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường, xây dựng
và phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường đều được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2) Mọi hành vi vi phạm đến hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường và các quy định tại Quy chế này đều bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện.
1) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức và cá nhân quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ, tài trợ, vốn vay từ Quỹ theo đúng Quy chế và các cơ chế, chính sách tài
chính hiện hành.
2) Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và quy định của Quy
chế này.
3) Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh ngoài Quy chế này cần bổ sung, điều chỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, đề xuất,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.