ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/2005/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 28 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
01/10/2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP
ngày 25/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP
ngày 19/04/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu
nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của ông Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “bản
Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Bình Phước”.
Điều 2.
Bản Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế bản Quy chế tổ chức và hoạt
động ban hành kèm theo Quyết định số 76/1998/QĐ-UB ngày 26/6/1998 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- LĐVP, CV: NC;
- Sở Nội vụ: 8 bản
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH
BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 162/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Phước).
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1.
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3.
Thanh tra tỉnh có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1/ Thanh tra việc thực hiện chính
sách pháp luật, nhiệm vụ của UBND các huyện, thị xã, của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh (gọi chung là Sở,
ngành).
2/ Thanh tra vụ việc có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều UBND huyện, thị xã, nhiều Sở, ngành.
3/ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
4/ Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5/ Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6/ Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị
xã và Thanh tra Sở, ngành.
7/ Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được
phát hiện qua công tác thanh tra.
8/ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
tỉnh.
9/ Tham gia với UBND cấp huyện, Sở,
ngành và cơ quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ chính sách, tổ chức, biên
chế đối với Thanh tra huyện, thị xã
và Thanh tra Sở, ngành.
10/ Hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra
hành chính đối với Thanh tra huyện, thị xã và Thanh tra Sở, ngành theo quy định của pháp luật.
Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh
tra cho Thanh tra viên của Thanh tra huyện, thị xã và Thanh tra Sở, ngành.
11/ Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng
nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Thanh tra tỉnh.
12/ Trưng tập cán bộ, công chức thuộc
cơ quan thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
13/ Quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của
UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
14 /Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh.
15/ Tổng hợp báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của UBND tỉnh.
16/ Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ và yêu cầu đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định với UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
17/ Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và của Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4.
Tổ chức bộ máy.
1) Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra điều
hành và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra giúp việc cho Chánh Thanh tra. Các
chức vụ này do UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước
về quản lý cán bộ.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh
tra tỉnh được quy định tại Điều 8, Mục 1, Chương II, Nghị định số 41/2005/NĐ-CP
ngày 25/3/2005 của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Thanh tra.
2/ Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh:
* Văn phòng.
* Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Thanh tra kinh tế.
- Phòng Thanh tra Nội chính - Văn xã.
- Phòng Thanh tra xét khiếu tố.
- Phòng Xử lý sau thanh tra.
3/ Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và
01 Phó Chánh Văn Phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và
01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do UBND tỉnh bổ nhiệm;
chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, do Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm.
4/ Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng do
Chánh Thanh tra tỉnh quy định.
5/ Biên chế của Thanh tra tỉnh thuộc
biên chế quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 5.
Chế độ làm việc:
1/ Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định mọi vấn đề thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định trong bản
Quy chế này và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Chủ tịch UBND tỉnh; đồng
thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ, về các lĩnh vực công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh và trước pháp luật. Các Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác. Phó Chánh Thanh tra chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh, đồng thời cùng Chánh Thanh tra tỉnh
liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được
phân công phụ trách.
2/ Các phòng làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
về mọi công việc của phòng trước Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Phó Chánh Thanh tra
phụ trách mảng công tác được Chánh Thanh tra giao. Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công
việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3/ Thanh tra tỉnh đảm bảo chế độ họp
giao ban (lãnh đạo, các Trưởng, Phó phòng) hàng tuần để đánh giá kết quả công
tác và đề ra chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Khi cần thiết tổ chức họp
bất thường để triển khai các nhiệm vụ đột xuất của UBND tỉnh,
của Thanh tra Chính phủ.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6.
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ công tác với
các ngành, các cấp như sau:
1/. Đối với Thanh
tra Chính phủ:
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên
môn của ngành tại địa phương với Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và yêu cầu đột
xuất.
2/. Đối với UBND tỉnh:
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp của UBND tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh phải thường
xuyên báo cáo công tác với Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3/. Đối với các Sở, ngành:
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở,
ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Thanh
tra tỉnh quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4/. Đối với UBND
các huyện, thị xã:
Thanh tra tỉnh tăng cường mối quan hệ
với UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực
ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
5/. Đối với
Thanh tra các Sở, ngành và Thanh tra các huyện, thị xã
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra hành chính cho Thanh tra Sở, ngành, huyện, thị
xã, được quyền yêu cầu Thanh tra Sở, ngành, huyện, thị xã báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất; kiểm tra về chuyên môn và các mặt công tác
thuộc chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh.
Chánh Thanh tra huyện, thị xã do Chủ tịch UBND huyện, thị xã bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Chánh
Thanh tra tỉnh.
Chánh Thanh tra Sở, ngành do Giám đốc Sở, ngành bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Chánh
Thanh tra tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7.
Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Chánh Thanh tra tỉnh và Giám
đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế
tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 76/1998/QĐ-UB ngày 26/6/1998 của UBND tỉnh./.