ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 01
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ về
vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 631/TTr-SCT ngày 27 tháng 02 năm 2019 về việc trình Quyết định ban hành Quy chế quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số
38/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về
việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng CNN;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, CNN (Sơn).
03-04
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp, dịch vụ nổ mìn, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động nêu trên tại địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
hoặc nổ mìn là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp
theo quy trình công nghệ đã được xác định.
2. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp, trong quá trình vận chuyển đến
nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
3. Bảo quản tiền chất thuốc nổ
là hoạt động cất giữ tiền chất thuốc
nổ trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sản xuất thuốc nổ.
4. Vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp là hoạt động vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ vật liệu nổ công
nghiệp là vận chuyển bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt
với đường thủy, đường bộ công cộng.
5. Vận chuyển tiền chất thuốc nổ
là hoạt động vận chuyển tiền chất thuốc nổ từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ tiền chất thuốc nổ
là vận chuyển bên trong cơ sở sản xuất, bảo quản tiền chất thuốc nổ trên các đường
không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
6. Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ
công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
7. Hộ chiếu nổ mìn là tài liệu
kỹ thuật quy định nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện một vụ nổ mìn do tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lập dựa trên phương án nổ mìn được phê duyệt.
8. Khoảng cách an toàn là khoảng
cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng,
kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người,
nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng,
phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác,...), sao cho các đối tượng đó
không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động đất nền, sóng va đập không
khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc
khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp;
9. Đơn vị nổ mìn là đơn vị được các cơ quan chức năng cấp
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; hoặc thuê đơn vị
làm dịch vụ nổ mìn đã thông báo hoạt động theo quy định trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
10. Đường chuyên dùng Phước Tân -
Tam Phước là tuyến đường được sử dụng để xe vận chuyển
vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc phục vụ công tác khai thác khoáng sản tại
cụm mỏ thuộc xã Phước Tân và xã Tam Phước, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
11. Đơn vị vận hành đường chuyên dùng Phước Tân - Tam Phước là đơn vị được nhà nước
giao thực hiện đầu tư, quản lý, vận hành đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước
theo hình thức BOT tại cụm mỏ thuộc xã Phước Tân và xã Tam
Phước, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
12. Biên giới mỏ lộ thiên là
phạm vi không gian cuối cùng mà các công trình mỏ có thể phát triển tới đó trong những điều kiện kinh tế - kỹ thuật cụ thể. Biên giới mỏ lộ
thiên bao gồm: Biên giới phía trên và biên giới phía dưới.
13. Biên giới phía trên là
ranh giới địa lý của khai trường trên mặt đất, cụ thể là ranh giới địa lý được
phép khai thác.
14. Biên giới phía dưới là ranh giới của khai trường theo chiều sâu (chiều
sâu cuối cùng được phép khai thác).
15. Khai trường là nơi tiến
hành khai thác khoáng sản; khai trường có thể khai thác một hoặc nhiều loại
khoáng sản đồng thời trên một phần hay toàn bộ một khoáng
sản.
16. Cụm mỏ Phước Tân - Tam Phước
là các mỏ khai thác khoáng sản thuộc xã Phước Tân và xã Tam Phước, thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
17. Cụm mỏ Thạnh Phú
- Thiện Tân là các mỏ khai thác
khoáng sản thuộc xã Thạnh Phú và xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
18. Cụm mỏ Soklu là các mỏ
khai thác khoáng sản thuộc xã Quang Trung và xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
19. Cụm mỏ Núi Nứa là các mỏ
khai thác khoáng sản thuộc xã Xuân Lập, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
20. Hầm trú ẩn là thiết bị,
công trình dùng để người trú ẩn tạm thời trong thời gian nổ mìn được đặt ở
khoảng cách tối thiểu là 300m so với điểm ngoài cùng của moong
khai thác nhằm bảo đảm an toàn cho con người.
21. QCVN 02.2008/BCT là tên viết
tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng
và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT
ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương.
Điều 4. Yêu cầu
chung đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp
1. Tuân thủ quy định tại giấy phép,
giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp hoặc phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Thành lập bộ phận an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
vệ sinh lao động. Bộ phận này do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân
công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật
an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về mất an
toàn, tai nạn, sự cố, cháy, nổ.
3. Xây dựng và niêm yết đầy đủ
a) Nội quy, quy định, quy trình biện
pháp an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ, ứng phó sự cố, an
ninh trật tự và bảo vệ môi trường;
b) Biển cảnh báo, biển cấm, biển chỉ
dẫn những nơi nguy hiểm.
4. Thực hiện bảo quản, lưu trữ sổ
sách đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp theo Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiên chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
5. Thực hiện huấn luyện về kỹ thuật
an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định tại Nghị định
số 71/2018/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ; thực hiện huấn luyện
định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động; phòng chống cháy nổ.
6. Trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ
thuật, y tế, bảo hộ lao động phù hợp với công việc để bảo
đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.
7. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn
theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương.
8. Xây dựng kế hoạch ứng cứu sự cố
khẩn cấp, thực hiện luyện tập, diễn tập xử lý các tình huống khẩn
cấp theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương.
9. Vật liệu nổ công nghiệp không còn
nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được tiêu hủy theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về vật
liệu nổ công nghiệp. Việc tiêu hủy vật
liệu nổ công nghiệp phải do các tổ chức có giấy phép sản xuất, giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp thực hiện.
10. Tổ chức, doanh nghiệp có giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Thương hoặc
Bộ Quốc phòng cấp phải thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Công Thương nơi được phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp ít nhất 10 ngày trước khi sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục X Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương. Tại nơi tiến hành nổ mìn phải bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo
đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần
bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan.
11. Tổ chức, doanh nghiệp có giấy
phép dịch vụ nổ mìn do Bộ Công Thương cấp trừ các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Quốc phòng khi tiến hành nổ mìn dịch vụ cho các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân khác có nhu cầu phải thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Công Thương nơi được phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp ít nhất 10 ngày trước khi sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục X Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương. Tại nơi tiến hành nổ mìn phải bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo
đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần
bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan.
12. Ngoài ra, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện và tuân thủ theo
quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
b) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù
hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp
an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh
báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật
liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c) Xây dựng kế hoạch sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp hàng năm gửi Sở Công Thương phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 năm
trước;
d) Thực hiện kiểm định và đăng ký
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của pháp luật;
đ) Nộp phí và lệ phí trong việc đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, đăng ký máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động quy định pháp luật hiện hành về phí, lệ phí;
e) Thực hiện khiếu nại, tố cáo đối với
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và quy
định pháp luật có liên quan về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Yêu cầu về
thực hiện công tác báo cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ
1. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của
Bộ Công Thương và các vấn đề liên quan khác cho Sở Công Thương, Công an tỉnh
trước ngày 05 tháng sau đối với tháng trước.
2. Đối với các tổ chức sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH
DOANH, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 6. Quy định
về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp phải căn cứ theo đúng quy định trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để có kế hoạch
cung cấp bảo đảm về số lượng, ổn định về chủng loại và chất lượng.
2. Việc mua, bán vật liệu nổ công
nghiệp phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải cung cấp bản
sao hợp đồng mua, bán hoặc thanh lý hợp đồng cho Sở
Công Thương và Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Việc kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện đầy đủ theo Khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Quản lý,
bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại kho và trên phương tiện
vận chuyển
1. Kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ là nơi bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Kho
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho
chứa và một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh
giới kho. Việc thực hiện các quy định về an toàn kho vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Thực hiện quản lý, bảo quản vật liệu
nổ công nghiệp và tiền chất thuốc theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định
số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 và theo Quy chế này.
Điều 8. Quy định
về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi sử dụng
1. Tại nơi tiến hành nổ mìn, vật liệu
nổ công nghiệp phải được canh gác, bảo vệ cho đến khi nạp mìn xong. Người bảo vệ
phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận tập huấn về công tác
an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
2. Khi nạp xong thuốc nổ vào bãi mìn
nhưng chưa đến giờ nổ mìn theo quy định, cần phải thực hiện
các biện pháp an toàn không được đấu kíp khởi nổ với mạng nổ của bãi mìn. Phải
bố trí người canh gác bãi mìn cho đến khi tiến hành khởi nổ.
3. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp không được lưu giữ vật liệu nổ công nghiệp dư thừa tại công trường qua
đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
4. Kết thúc công việc nạp mìn nếu
không sử dụng hết vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện theo Điểm b Khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 9. Quy định
về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải thực hiện nghiêm túc theo Khoản 1, Khoản 2
Điều 44; Khoản 1, Khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải có giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp vận chuyển nội bộ.
3. Khi vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải mang theo đầy đủ các hồ sơ
pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô
hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận
chuyển.
4. Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải gắn thiết bị giám sát hành trình. Thiết bị
giám sát hành trình của phương tiện vận chuyển phải có giấy chứng nhận hợp quy
theo Quy chuẩn QCVN 31:2014/BGTVT và phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau:
a) Lưu giữ và truyền dẫn các thông
tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thông tin từ thiết bị giám sát
hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải và
cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải và Sở Công Thương khi có yêu cầu.
4. Khi vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp đến khai trường, bên giao và bên nhận phải tiến hành bàn giao vật liệu nổ
công nghiệp theo đúng khối lượng, chủng loại,
chất lượng trên hóa đơn và lệnh vận chuyển. Việc giao và nhận phải được lập
thành biên bản có ký xác nhận giữa hai bên. Người tiếp nhận phải là thủ kho vật
liệu nổ công nghiệp, chỉ huy nổ mìn hoặc thợ mìn kiêm thủ
kho vật liệu nổ công nghiệp và phải đăng ký danh sách người
giao, nhận vật liệu nổ công nghiệp cho Sở Công Thương, Công an tỉnh và nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để theo
dõi, quản lý.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Quy định
về quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu
khoa học và thử nghiệm phải có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do cơ
quan có thẩm quyền cấp. Hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
2. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện bổ nhiệm Chỉ huy nổ mìn theo quy định tại Khoản 3 Điều 3
Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Sở Công Thương thẩm tra kiến
thức về kỹ thuật sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của Chỉ huy nổ mìn theo các
tiêu chí tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Người chỉ huy nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không thuê dịch vụ nổ mìn chỉ
được giữ chức vụ nổ mìn tại một địa điểm tiến hành nổ mìn, không được giữ chức
vụ chỉ huy nổ mìn tại nhiều địa điểm khác nhau, chỉ huy nổ
mìn có thể bổ nhiệm là giám đốc điều hành mỏ nhưng giám đốc
điều hành mỏ tại mỏ này không được bổ nhiệm làm chỉ huy nổ mìn tại mỏ khác và ngược lại. Chỉ huy nổ mìn và giám đốc điều hành mỏ
phải có sự thống nhất trong quá trình thực hiện nổ mìn nhằm
bảo đảm an toàn và thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
5. Người chỉ huy nổ mìn của đơn vị thực
hiện dịch vụ nổ mìn không được chỉ huy nổ mìn ở nhiều địa điểm khác nhau trong
cùng một thời gian. Chỉ huy nổ mìn và Giám đốc điều hành mỏ phải có sự thống nhất
trong quá trình thực hiện nổ mìn nhằm bảo đảm an toàn và thất thoát vật liệu nổ
công nghiệp.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải thành lập đội nổ mìn chuyên nghiệp trừ trường hợp thuê dịch vụ nổ
mìn; những người tham gia đội nổ mìn hoặc làm công việc có
liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp phải có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm.
7. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện huấn luyện lại theo Điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị
định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ khi tuyển dụng các
đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP của các tổ chức sử dụng
vật liệu nổ khác và đề nghị Sở Công Thương kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vật liệu nổ công nghiệp trừ người quản lý.
8. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp chỉ được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng số
lượng và thời hạn ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá số
lượng ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
sẽ bị xử lý theo quy định.
9. Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở
khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu tại
Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ.
Điều 11. Quy định
trong thi công khoan, nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan, nổ
mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết
kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải lập hộ chiếu khoan, nghiệm thu kết quả khoan trước khi lập hộ chiếu
nổ mìn.
3. Trong quá trình thi công nổ mìn: Nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố do nổ mìn
phải tuân thủ các yêu cầu an toàn nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ.
4. Máy nổ mìn điện phải được tiến
hành kiểm định định kỳ theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BCT ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về máy nổ mìn điện QCVN 01:2015/BCT; trước khi nổ mìn phải kiểm tra khả năng
phóng điện của máy; việc quản lý máy nổ mìn do chỉ huy nổ
mìn chịu trách nhiệm.
5. Chỉ được sử dụng máy đo điện trở
chuyên dùng phục vụ công tác nổ mìn, thực hiện kiểm tra, kiểm định an toàn định kỳ theo quy định tại
QCVN 02:2008/BCT.
6. Thực hiện báo cáo công tác kiểm
tra, kiểm định và sử dụng máy nổ mìn điện, máy đo điện trở chuyên dùng về Sở
Công Thương trước ngày 25 tháng 01 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
7. Sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn
không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập biên bản trong đó ghi rõ
nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy
đủ các yêu cầu an toàn như quy định về xử lý mìn câm. Trường hợp xác định cần sử
dụng thêm phương tiện nổ để tiếp tục khởi nổ bãi mìn, tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải liên hệ với đơn
vị kinh doanh, cung ứng và Công an tỉnh để phối hợp xử lý đồng thời báo cáo bằng văn bản về Sở Công Thương.
8. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải có các giải pháp nổ mìn phù hợp để bảo đảm độ ổn định của góc dốc bờ mỏ tại ranh giới
nổ mìn và không được nổ mìn ngoài
ranh giới được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
9. Khi tiến hành khai thác đến biên giới mỏ lộ thiên phải thực hiện khoan nghiêng nổ mìn tạo
biên để bảo đảm ổn định bờ mỏ theo thiết kế đã được cơ quan chức năng thẩm duyệt.
Nếu không thực hiện sẽ bị xử lý theo quy định.
10. Hộ chiếu nổ mìn lập cho bãi mìn tại
ranh giới nổ mìn phải ghi rõ hộ chiếu nổ mìn tạo biên để
phân biệt với hộ chiếu nổ mìn tại các vị trí khác trên khai trường.
11. Hộ chiếu nổ mìn tạo biên phải
tính toán chi tiết khối lượng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng cho từng lỗ mìn;
khối lượng thuốc nổ tối đa cho một bãi mìn tạo biên không quá 1.000 kg và thực
hiện theo Quyết định số 4560/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án “Công nghệ khoan nghiêng nổ mìn tạo biên đối với bờ mỏ kết thúc” tại
các mỏ đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
12. Khu vực có nhiều tổ chức cùng hoạt
động nổ mìn, các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khu vực phải có
biên bản thỏa thuận, thống nhất trong cách tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
13. Trước khi bắt đầu công tác nổ
mìn, phải xác định ngay giới hạn của vùng nguy hiểm. Ở trên mặt đất phải cắm cờ
đỏ để phân định giới hạn này. Phải đặt các trạm gác hoặc
biển báo nguy hiểm “Đang nổ mìn - Cấm vào” ở giới hạn vùng nguy hiểm sao cho các ngả đường đi đến bãi mìn (bao gồm
đường ô tô, đường mòn) đều phải được quan sát thường xuyên của người gác mìn.
14. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải trang bị phương tiện bảo đảm
thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn phải
trang bị hệ thống máy bộ đàm có cùng tần số.
Điều 12. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục, thời hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản
3 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Trường hợp thuê toàn bộ công việc
nổ mìn với tổ chức có giấy phép dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê
dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Tổ chức,
cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ theo quy
định tại Khoản 3, Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không
được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
3. Lập thiết kế nổ
mìn, phương án nổ mìn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương và được Sở Công Thương phê duyệt theo
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ.
4. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp: Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Sở Công Thương tiến hành kiểm tra, thẩm định cấp Giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp theo mẫu Giấy phép quy định tại Mẫu 5 Phụ lục IV Thông tư số
13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018. Trường hợp không cấp, phải có văn bản
trả lời cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp
a) Theo thời hạn của giấy phép khai
thác khoáng sản và tùy theo điều kiện cụ thể của từng mỏ nhưng không quá 05 năm
đối với giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ
khai thác khoáng sản.
b) Theo thời hạn công trình và tùy
theo điều kiện cụ thể nhưng không quá 02 năm đối với giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi
công công trình.
Điều 13. Cấp lại,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Một tháng trước ngày giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp gửi Sở Công Thương.
2. Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không thay
đổi về địa điểm, quy mô hoạt động, hồ sơ gồm: Báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp lần trước và các giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản
1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Tổ chức có giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề
nghị cấp lại. Sau 03 (ba) lần thông báo trong thời hạn 01
(một) tuần trên các phương tiện thông tin như báo, đài
truyền hình, Sở Công Thương cấp lại giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp nếu không có bằng chứng tìm được giấy phép đã mất; nội dung, thời
hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cấp lại không thay đổi, giấy phép
cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của giấy phép bị hư hỏng hoặc mất.
4. Tổ chức bị thu hồi giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Khoản 4,
Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Thủ tục thu hồi giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 14. Các quy
định chi tiết về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Thuốc nổ được sử dụng và không được
sử dụng:
a) Các loại thuốc nổ an toàn về môi
trường được phép sử dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, theo Phụ lục I Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15/6/2018 của Bộ Công Thương trừ Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Các loại thuốc nổ không được sử dụng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: Amonit, TNP1, mìn phá đá quá cỡ, Senatel
Powersplit, Hexogen, Trinitrotoluen (TNT), Octogen, Pentrit.
2. Phụ kiện nổ theo Phụ lục I Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15/6/2018 của Bộ Công Thương.
3. Các thông số nổ mìn
a) Mỗi một hộ chiếu không được quá
3.000 (ba nghìn) kg thuốc nổ;
b) Thực hiện theo thiết kế nổ mìn,
phương án nổ mìn đã được Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt.
4. Phương pháp nổ mìn thực hiện như
sau:
a) Sử dụng phương pháp nổ mìn phi điện. Đồng thời chỉ được phép nổ mìn 02 hộ chiếu trong 01 ngày
nổ, trường hợp đặc biệt nếu chấp hành
tốt, có cải tiến về phương pháp nổ được Sở Công Thương xác
nhận thì số hộ chiếu nổ mìn trong 01 ngày có thể tăng lên nhưng tối đa không
quá 04 hộ chiếu trong 01 ngày nổ.
b) Không được khởi nổ cùng một lúc 02
hoặc nhiều hộ chiếu, mỗi lần khởi nổ phải cách nhau ít nhất
từ 03 phút và phải bổ sung vào quy trình nổ mìn của doanh
nghiệp và được Sở Công Thương chấp thuận.
5. Phá đá quá cỡ: Các doanh nghiệp phải
sử dụng búa đập, tuyệt đối không được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để phá đá
quá cỡ.
6. Thời gian nổ mìn:
Bắt đầu lúc 11 giờ 30 phút đến 13 giờ
các ngày thứ Hai, thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm và thứ Sáu trong tuần trừ thời gian
quy định tại Khoản 7 Điều này.
Nếu có sự cố không xử lý được trước
13 giờ thì được phép nổ xử lý từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút trong cùng
ngày và trong khoảng thời gian này người chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp cùng tổ
mìn bảo vệ khu vực bãi mìn, cấm người không phận sự ra vào
khu vực này. Chỉ được phép thực hiện khi đơn vị đã báo cáo
cho Sở Công Thương, Công an tỉnh, Công an cấp xã, đồng thời
phải lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung và nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ và chỉ huy nổ mìn.
7. Thời gian không được nổ mìn
a) Tết Nguyên đán: Từ ngày 20 tháng
12 (âm lịch) năm trước đến hết ngày 10 tháng 01 (âm lịch) năm sau;
b) Trước và sau 02 ngày đối với các
ngày lễ được nghỉ theo quy định của Nhà nước, bao gồm: Ngày 01 tháng 01 (dương
lịch); ngày Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10 tháng 3 âm lịch);
và các ngày 30 tháng 4; ngày 01 tháng 5; ngày 02 tháng 9 (dương lịch);
c) Vào các ngày trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng (Đại hội Đảng, hoặc có đoàn
nguyên thủ Quốc gia các nước thăm Đồng Nai) mà cơ quan Công an cấp tỉnh yêu cầu trong các ngày đó không được vận chuyển
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để bảo đảm an ninh trật tự.
8. Người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ
mìn, thủ kho, người vận chuyển, bốc dỡ và người phục vụ công tác nổ mìn hoặc những người có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ
chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ
thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên
quan đến vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ và có trình độ chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
9. Khối lượng thuốc nổ do một thợ mìn
thực hiện trong 01 ca làm việc phải bảo đảm sao cho vừa đủ để thợ mìn đó có thể thực hiện đầy đủ các điều kiện an toàn.
10. Sở Công Thương hướng dẫn các định
mức kỹ thuật trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho từng
mỏ cụ thể.
Điều 15. Quy định
chi tiết tín hiệu nổ mìn
1. Khi nổ mìn phải dùng tín hiệu âm thanh
để báo lệnh nổ mìn (còi điện hoặc còi hơi). Tín hiệu phải đủ lớn để bảo đảm tất
cả các vị trí trạm gác, các mỏ đá liền kề đều nghe rõ ràng. Nghiêm cấm dùng các tín hiệu bằng miệng (gọi, hú). Việc
liên lạc giữa các chốt cảnh giới trong nổ mìn tại mỏ và giữa các mỏ giáp ranh
phải thực hiện bằng bộ đàm (cùng tần số vô tuyến điện).
2. Quy định thống nhất các tín hiệu nổ
mìn như sau:
a) Tín hiệu báo hiệu ngày thi công nổ
mìn: Bằng cờ hiệu cắm tại vùng cảnh giới nguy hiểm, cách đầu đường ra vào khu vực nguy hiểm nổ mìn, vào lúc 6h00’ đến 6h30’ buổi
sáng ngày nổ mìn.
Khi có tín hiệu này thì cho phép chưa
phải đưa tất cả mọi người không có liên quan với công tác nổ mìn ra khỏi giới hạn
vùng nguy hiểm trước lúc bắt đầu đấu nối mạng nổ với điều
kiện là khoảng cách giữa người, thiết bị và phát mìn gần nhất không nhỏ hơn 50
m.
b) Các tín hiệu âm thanh báo hiệu khởi
nổ:
- Tín hiệu âm thanh thứ nhất: Tín hiệu
nổ mìn, bằng 01 (một) hồi còi dài, vào lúc 11 giờ 00’ hoặc trước khi khởi nổ 30
(ba mươi) phút.
Theo tín hiệu này, tất cả mọi người
không liên quan đến việc nạp, nổ mìn phải di chuyển ra khỏi
bán kính nguy hiểm hoặc đến chỗ an toàn dưới sự chỉ dẫn, giám sát của người chỉ
huy nổ mìn.
Đối với cụm mỏ Phước
Tân Tam Phước thuộc thành phố Biên Hòa: Trước khi phát tín hiệu, chỉ huy nổ mìn
phải thông báo cho các tổ chức khai thác khoáng sản khác hoặc doanh nghiệp có sử
dụng tuyến đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước biết. Sau khi nhận được thông
báo từ đơn vị nổ mìn, các đơn vị chủ mỏ, doanh nghiệp phải nhanh chóng hạ thanh
chắn ngay đường ra vào khu chế biến, sân công nghiệp tại đơn vị mình để ngăn
các loại xe máy, phương tiện vận chuyển không cho lưu
thông ra đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước. Sau khi thực
hiện xong, phải thông báo ngay đến đơn vị nổ mìn biết để
thực hiện các bước tiếp theo.
- Tín hiệu âm thanh thứ hai: Tín hiệu
khởi nổ, bằng 02 (hai) hồi còi liên tiếp; thực hiện 05
(năm) phút trước khi chỉ huy nổ mìn phát lệnh khởi nổ bãi mìn.
Theo tín hiệu này, chỉ huy nổ mìn từ vị trí an toàn đã kiểm tra xong mạng nổ và đã nhận được thông
báo an toàn từ tất cả các vị trí cảnh giới (trạm gác) ra lệnh người điểm hỏa ẩn nấp vào hầm trú ẩn, đấu nối mạng nổ vào máy nổ
mìn, bật nút nạp điện, đóng mạch điện máy nổ mìn để khởi nổ.
- Tín hiệu âm thanh thứ ba: Tín hiệu
báo yên, bằng 03 (ba) hồi còi liên tiếp.
Tín hiệu này được phát ra sau khi chỉ
huy nổ mìn đã kiểm tra bãi nổ, thông báo công việc nổ đã kết thúc và bảo đảm an
toàn.
Trong trường hợp phải xử lý mìn câm
thì phải thực hiện theo Khoản 7 Điều 11 Quy chế này và thực hiện lại các bước để
khởi nổ theo trình tự thông thường.
Điều 16. Quy định
về an toàn nổ mìn tại cụm mỏ Phước Tân Tam Phước thuộc thành phố Biên Hòa
1. Các tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trong khu vực phải có biên bản thỏa thuận, thống
nhất trong cách tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
2. Các tổ chức hoạt động khoáng sản dọc
theo tuyến đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước khi tiến
hành nổ mìn cần nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:
a) Trong quá trình thực hiện nổ mìn tại
các mỏ đá, các đơn vị nổ mìn chỉ được sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện;
khối lượng thuốc nổ trong mỗi hộ chiếu không được phép vượt khối lượng được cấp
phép, bảo đảm chiều dài bua; bảo đảm khoảng cách an toàn về chấn động, sóng va
đập không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;
b) Khi khai thác đến gần biên giới mỏ phải thực hiện khoan nghiêng nổ mìn tạo biên
đối với bờ mỏ kết thúc nhằm bảo vệ, tránh sạt lở bờ mỏ ảnh
hưởng đến tuyến đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước và đúng hồ sơ thiết kế mỏ
và thực hiện theo Khoản 11 Điều 11 Quy chế này;
c) Gửi thông báo
ngày, giờ nổ mìn về Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị vận hành đường chuyên dùng
Phước Tân Tam Phước để đơn vị đăng tin trên bảng điện tử tại trạm thu phí và
thông báo cho các tổ chức khác trong cụm mỏ Phước Tân Tam Phước;
d) Thông báo đến các khách hàng, đơn
vị vận chuyển vật liệu xây dựng và người dân khu vực xung quanh thời điểm nổ
mìn không lưu thông trong thời điểm nổ mìn trong ngày;
đ) Bố trí người cảnh giới và đặt bảng cấm lưu thông ở 02 đầu tuyến đường, không
cho người và phương tiện vào đường vận chuyển gần khu vực
bán kính nguy hiểm (bảo đảm khoảng cách an toàn tối thiểu 300 m), phối hợp với
Đơn vị vận hành đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước để thực hiện chốt/chặn;
e) Phải lắp đặt các biển báo nguy hiểm
nổ mìn dọc theo tuyến đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước;
g) Khi tiến hành nổ mìn phải chú ý và
thực hiện chốt/chặn tại các đường ngách/đường do người dân tự mở nằm trong bán kính nguy hiểm;
h) Bố trí hầm trú ẩn tại các điểm thực
hiện chốt/chặn;
i) Đối với vị trí trên tuyến đường
chuyên dùng Phước Tân Tam Phước: Phải lập trạm gác cố định tại 02 vị trí trên
tuyến đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước, cách điểm ngoài cùng của moong
khai thác khoảng cách tối thiểu 300 m, để lập trạm cảnh giới an toàn nổ mìn;
k) Tại mỗi trạm cảnh giới trên đường
chuyên dùng Phước Tân Tam Phước phải có đủ các công trình an toàn sau: Trạm
gác, hầm trú ẩn, bảng báo hiệu lệnh nổ mìn, bảng cấm vào,
cờ đỏ. Đồng thời tại mỗi trạm có ít nhất một người làm nhiệm vụ bảo vệ, gác chắn
có trang bị bộ đàm để cảnh giới an toàn nổ mìn.
Sở Công Thương Đồng Nai có trách nhiệm
phối hợp tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc đơn
vị khai thác khoáng sản và tổ chức vận hành đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước
khảo sát thống nhất vị trí lắp đặt vận hành trạm gác, biển báo, biển cấm, hầm
trú ẩn trên tuyến đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước. Chi phí xây dựng, lắp
đặt, quản lý, vận hành do các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp hoặc tổ chức khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm.
3. Đơn vị vận hành đường chuyên dùng
Phước Tân Tam Phước thực hiện các nội dung sau:
a) Lắp đặt biển báo các ngày nổ mìn của
các mỏ (bảng điện tử tại trạm thu phí);
b) Phối hợp với các doanh nghiệp hoạt
động khoáng sản trong cụm mỏ Phước Tân Tam Phước để bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện vận chuyển và đường chuyên dùng Phước Tân Tam Phước;
c) Phải chấp thuận cho đơn vị nổ mìn
được xây dựng, lắp đặt, quản lý, vận hành trạm gác cũng
như biển báo, biển cấm, tại các vị trí trên tuyến đường nằm
trong bán kính nguy hiểm do đá văng, chấn động sóng không
khí;
đ) Trong thời gian nổ mìn, việc lập
trạm cảnh giới, ngăn chặn việc lưu thông trên tuyến đường chuyên dùng Phước Tân
Tam Phước thuộc vùng nguy hiểm nổ mìn
do đơn vị nổ mìn toàn quyền điều hành
và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác an toàn liên
quan đến nổ mìn.
Điều 17. Quy định
về an toàn nổ mìn tại cụm mỏ Thạnh Phú - Thiện Tân thuộc huyện Vĩnh Cửu, cụm mỏ
Soklu thuộc huyện Thống Nhất, cụm mỏ Núi Nứa thuộc thị xã Long Khánh và các địa
điểm khác trên địa bàn tỉnh
1. Các tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trong khu vực phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất trong cách tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
2. Các tổ chức hoạt động khoáng sản gần
các tuyến đường công cộng khi tiến hành nổ mìn cần nghiêm túc thực hiện các nội
dung sau:
a) Trong quá trình thực hiện nổ mìn tại
các mỏ khoáng sản, các đơn vị nổ mìn chỉ được sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai
phi điện; khối lượng thuốc nổ trong mỗi hộ chiếu không được phép vượt khối lượng
được cấp phép, bảo đảm chiều dài bua; bảo đảm khoảng cách an toàn về chấn động,
sóng va đập không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp.
b) Khi khai thác đến gần biên giới mỏ phải thực hiện khoan nghiêng nổ mìn tạo biên đối với bờ mỏ kết thúc nhằm bảo vệ, tránh sạt lở bờ mỏ; và thực hiện theo Khoản 11 Điều
11 Quy chế này;
c) Phải gửi thông báo ngày, giờ nổ
mìn về Ủy ban nhân dân cấp xã để cùng phối hợp;
d) Bố trí người
cảnh giới và đặt bảng cấm lưu thông ở 02 đầu tuyến đường,
không cho người và phương tiện vào đường vận chuyển gần khu vực bán kính nguy
hiểm (bảo đảm khoảng cách an toàn tối thiểu 300 m), phối hợp với địa phương để thực hiện chốt/chặn.
Điều 18. Quy định
về phối hợp trong công tác nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu tại một vị trí mỏ đã được cấp phép, các đơn
vị chủ mỏ phải thông báo bằng văn bản chậm nhất trước 03 (ba) ngày làm việc cho
Sở Công Thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã và các đơn
vị khai thác, chế biến đá trong khu vực biết về địa điểm, thời gian nổ mìn, giới
hạn vùng nguy hiểm, các bảng hiệu và các tín hiệu nổ mìn, văn bản phải được gửi
trực tiếp và người nhận văn bản phải ký nhận văn bản.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã sau
khi nhận được thông báo của đơn vị nổ mìn có trách nhiệm thông báo đến để người
dân trong xã biết và chỉ đạo Công an xã phối hợp với các trưởng thôn, ấp, khu
phố thông báo cho người dân biết để không vào khu vực nguy
hiểm trong thời gian nổ mìn.
3. Các tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp thực hiện tuyên truyền phổ biến rộng rãi nội dung an toàn theo quy
chế này đến tất cả cán bộ, người lao động, khách hàng tại mỏ để nghiêm túc thực
hiện.
Điều 19. Giám
sát ảnh hưởng nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải lập phương án và tổ chức thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng do nổ
mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ
mìn theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27,
Điều 28 của QCVN 02: 2008/BCT.
2. Chậm nhất 15 ngày trước khi nổ
mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi
phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn về Sở Công Thương, để tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
3. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp khi tiến hành nổ mìn lần đầu sau khi được cấp giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp phải thực hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn để
có cơ sở điều chỉnh lượng thuốc nổ sử dụng tối đa trong một hộ chiếu nổ mìn
nhưng không được phép vượt quá 3.000 kg.
4. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng
do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và đủ năng
lực thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp để khai thác khoáng sản hàng năm phải tiến hành giám sát các ảnh hưởng
do nổ mìn tối thiểu 02 lần ở các cụm mỏ: Thạnh Phú - Thiện Tân và Phước Tân -
Tam Phước; các khu vực còn lại hàng năm phải tiến hành giám sát các ảnh hưởng nổ
mìn tối thiểu 01 lần; kết quả giám sát được lập thành báo cáo gửi cho Sở Công
Thương để theo dõi, tổng hợp và các ngành chức năng có liên quan nếu có yêu cầu.
6. Bãi mìn tiến hành giám sát chấn động
là bãi mìn có khối lượng thuốc nổ sử dụng lớn nhất được xây dựng trong phương
án nổ mìn đã phê duyệt và cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
7. Để bảo đảm tính khách quan, việc
giám sát chấn động nổ mìn định kỳ hàng năm được thực hiện khi có sự chứng kiến
của đại diện Sở Công Thương; trường hợp giám sát chấn động nổ mìn do phát sinh
khiếu kiện, mời thêm đại diện của các sở, ngành chức năng có liên quan, chính
quyền địa phương và người khiếu kiện tham gia chứng kiến.
8. Việc chứng kiến của đại diện các sở,
ngành chức năng có liên quan, chính quyền địa phương và người khiếu kiện phải bảo
đảm đúng quy định về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, có nhiệm vụ:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp theo Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ
Công Thương.
2. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp, Quy chế này đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận thông báo về giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp do Bộ Công Thương, Bộ
Quốc phòng cấp.
4. Tiếp nhận thông báo về giấy phép dịch
vụ nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp do Bộ Công Thương cấp của các đối tượng
được quy định tại khoản 11 Điều 4 Quy chế này.
5. Thẩm định, phê duyệt thiết kế nổ
mìn, phương án nổ mìn theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều
41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Chủ trì việc tổ chức thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng chấn động do nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Hướng dẫn và phê duyệt phương án nổ
mìn tạo biên trong lỗ khoan nghiêng ở các khu vực tạo bờ mỏ kết thúc tại các mỏ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
8. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm
định máy nổ mìn điện, máy đo điện trở chuyên dùng trong nổ
mìn.
Điều 21. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; thẩm duyệt, kiểm tra, nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kiểm tra, cấp giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức
không thuộc thẩm quyền cấp mệnh lệnh vận chuyển của Bộ Quốc phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, vận
chuyển, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành.
3. Tham gia thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện các quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ bảo đảm an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
5. Xử lý vi phạm về an ninh trật tự;
phòng cháy và chữa cháy; phương tiện chuyên dùng vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội
làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra việc thực hiện công tác
an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Hướng dẫn thủ tục kiểm định và
khai báo sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động được sử dụng trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 24. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
1. Tham gia thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia kiểm tra, giám sát những ảnh
hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
khi được yêu cầu.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát quá
trình nổ mìn tạo biên trong lỗ khoan nghiêng ở các khu vực tạo bờ mỏ kết thúc tại
các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Điều 25. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tăng cường công tác tuyên truyền
trong người dân địa phương biết để có biện pháp phòng ngừa tai nạn.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa
phương tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện và xử lý các đối tượng tàng trữ, sử dụng chất nổ có nguồn gốc từ vũ khí, vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ trái quy định của pháp luật.
3. Thông báo khi có sự cố xảy ra trên
địa bàn về Công an tỉnh; Sở Công Thương; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng
thời phối hợp với các ngành để khắc phục hậu quả.
Điều 26. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn theo thẩm quyền.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì
khi được yêu cầu.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Tiếp nhận thông báo về các quy định
cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn của tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn và có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho người
dân địa phương được biết.
5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 27. Việc sửa
đổi, bổ sung
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa
phương, để tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, Sở Công
Thương có trách nhiệm tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, đề xuất các biện pháp
xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai./.
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 4 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
…………….(1)……………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……
|
Đồng Nai,
ngày tháng năm 20..
|
BÁO
CÁO
Về tình hình hoạt động ........................(2)....................
Kính gửi:
………………………………..(3)………………………
Thực hiện quy định tại Thông tư số
13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp, Quyết định số /2019/QĐ-UBND ngày tháng năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, ………….(1)…………..
là tổ chức …..…………(4)……………… do .... (5)……… báo cáo tình hình hoạt
động ……………(2)……………… từ ……. đến ..... như sau:
1. Tình hình hoạt động
a) Chủng loại, số lượng vật liệu nổ công nghiệp đã sử dụng
trong kỳ: (6)
TT
|
Tháng
|
Thuốc
nổ (Kg)
|
kíp nổ (cái)
|
Dây nổ (m)
|
Mồi nổ (quả)
|
Sản
lượng đá nguyên khối
(m3)
|
Thuốc
nổ 1
|
....
|
Thuốc
nổ (n)
|
Kíp
thứ 1
|
...
|
...
|
Kíp
thứ n
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
06
tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cả
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, chủng loại, số lượng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng cho công tác
phụ trợ mà không đưa vào chế biến: đá phong hóa, làm đường;
vật liệu nổ công nghiệp phục vụ cho công tác nổ mìn tạo biên.
b) Kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp (số lượng kho, tổng
công suất kho nếu có).
2. Tình hình thực hiện các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp.
a) Ban hành các nội quy, quy trình,
quy định;
b) Đánh giá rủi ro;
c) Phương án nổ mìn;
d) Hộ chiếu nổ mìn;
đ) Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
e) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ;
g) Thông báo việc sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu
có);
h) Thực hiện kiệm định máy nổ mìn,
máy đo điện trở chuyên dùng;
i) Thực hiện các quy định bảo đảm an toàn,
phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường;
k) Thực hiện khoan nghiêng nổ mìn tại
biên.
3. Các tai nạn, sự cố liên quan đến
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
4. Các khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp.
5. Các đề xuất, kiến nghị.
Nơi nhận:
- -Như trên;
- …..(8)…...;
- Lưu: ....(9)….,
|
……………(7)………………….
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Chú thích:
(1) -
Tên tổ chức báo cáo tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
(2) -
Loại hình hoạt động (Ví dụ: Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khai thác đá, thi
công công trình);
(3) -
Cơ quan tiếp nhận báo cáo (Ví dụ: Sở Công Thương tỉnh Đồng
Nai, Phòng Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội - Công an tỉnh);
(4) - Loại hình hoạt động của tổ chức (Ví dụ: Khai thác khoáng sản; thi công
công trình);
(5) - Tên tổ chức cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (Ví dụ: Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp, Sở Công Thương,..). Đối với trường hợp sử dụng
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp không phải thực
hiện nội dung này;
(6) - Có thể chỉnh sửa, bổ
sung số lượng cột tại các bảng để báo cáo đầy đủ số lượng, chủng loại vật liệu
nổ công nghiệp;
(7) -
Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký;
(8) -
Tên các tổ chức có liên quan;
(9) -
Tên viết tắt của bộ phận báo cáo.