ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
38/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 13 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật
liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định
điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công
thương về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này
thay thế Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc ban hành Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai; Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 08
tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Công an tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các tổ chức,
cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 13/7/2010 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về quản lý
sử dụng, vận chuyển, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, thực hiện dịch vụ nổ
mìn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động
nêu trên tại địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ và cụm từ viết tắt
1. "Vật liệu nổ công
nghiệp", viết tắt là VLNCN, là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho
mục đích dân dụng.
2. "Sử dụng VLNCN”
là quá trình làm nổ VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
3. “Thuốc nổ” là hóa chất
hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động
của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
4. "Phụ kiện nổ"
là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ
có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị
chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
5. “Bảo quản VLNCN” là hoạt
động cất giữ VLNCN trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại
nơi sử dụng.
6. “Vận chuyển VLNCN” là
hoạt động vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển
VLNCN bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản VLNCN
trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
7. “Tiêu hủy VLNCN” là
quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo quy
trình công nghệ đã được xác định.
8. “Khoảng cách an toàn”
là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ
nhà xưởng, kho, phương tiện chứa VLNCN đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà
ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa VLNCN
khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn
động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa VLNCN.
9. “Chỉ huy nổ mìn” là
người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều
hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ
mìn.
10. “Giám sát ảnh hưởng nổ
mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá
mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
11. “Dịch vụ nổ mìn” là
việc sử dụng VLNCN để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch
vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
12. “QCVN 02:2008” là tên
viết tắt của quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy VLNCN ban hành theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày
30/12/2008 của Bộ Công thương.
13. “Bản sao hợp lệ” là bản
sao được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 3.
Yêu cầu chung đối với sử dụng VLNCN
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN
phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do Lãnh đạo trực tiếp
điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ chịu trách nhiệm thực hiện
công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ xảy ra tai nạn và
sự cố cháy nổ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
VLNCN phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng
cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện
vận chuyển VLNCN đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các
kho chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng
VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN sản xuất,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy
trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng
VLNCN phải:
- Thực hiện huấn luyện về kỹ thuật
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
- Phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn
cấp trong hoạt động VLNCN;
- Trang bị đầy đủ các phương tiện
kỹ thuật, y tế, bảo hộ lao động thích hợp để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi xảy
ra sự cố, tai nạn lao động.
5. VLNCN quá hạn, đã mất phẩm chất
và không có khả năng tái chế sử dụng phải được tiêu hủy theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành về VLNCN. Việc tiêu hủy VLNCN phải do các tổ chức có
giấy phép sử dụng VLNCN thực hiện.
6. Ngoài ra, tổ chức sử dụng
VLNCN còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được mua VLNCN đã có
trong danh mục VLNCN Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN hợp pháp.
VLNCN thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp
pháp;
b) Thực hiện việc bổ nhiệm Chỉ
huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về
kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn;
c) Lập thiết kế, phương án nổ
mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ
mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo
vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ;
thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ
mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
d) Đăng ký với Sở Công thương
theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP (bao gồm các doanh
nghiệp có giấy phép do Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng cấp); trường hợp một tổ chức
cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử dụng VLNCN
tiếp theo trên cùng địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết
kế nổ mìn;
đ) Lập phương án giám sát và tổ
chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN
02:2008/BCT; 15 (mười lăm) ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi
phương án giám sát về Sở Công thương;
e) Báo cáo số lượng, chủng loại,
chất lượng VLNCN và các vấn đề có liên quan khác cho Sở Công thương và phòng Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy vào: Trước ngày mùng 05 tháng sau đối với báo cáo
tháng trước, trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25
tháng 12 đối với báo cáo năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 23/2009/TT-BCT ;
g) Xây dựng kế hoạch sử dụng
VLNCN hàng năm gửi Sở Công thương phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 năm trước;
h) Thực hiện kiểm định và đăng
ký máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật;
i) Nộp phí và lệ phí trong việc
đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN và đăng ký sử dụng VLNCN, đăng ký máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định pháp luật
hiện hành về phí, lệ phí;
k) Thực hiện khiếu nại, tố cáo đối
với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và quy định pháp luật có
liên quan về VLNCN làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
l) Trong vòng 24 giờ, báo cáo cơ
quan Công an địa phương nơi tiến hành hoạt động VLNCN khi xảy ra xâm nhập trái
phép khu vực chứa VLNCN hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ
có thất thoát VLNCN;
m) Trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy
ban nhân dân các cấp và Sở Công thương về việc chấm dứt sử dụng VLNCN hoặc các
tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động sử dụng VLNCN. Báo cáo bằng văn bản sau
48 giờ, kể từ khi chấm dứt sử dụng VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
Điều 4. Điều
kiện sử dụng VLNCN
1. Là tổ chức được thành lập
theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những
ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có đăng ký hoạt động trong
lĩnh vực khai thác, thăm dò khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công
trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm
bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các
công trình, đối tượng cần bảo vệ theo QCVN 02:2008/BCT và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết
bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thỏa mãn các yêu cầu
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại mục 6 Nghị định
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về VLNCN; trường hợp không có kho,
phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được
phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn,
thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về
an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện đầy đủ nghiệp vụ chuyên môn về kỹ thuật an toàn, vệ sinh
lao động, phòng chống cháy nổ và các kỹ năng ứng phó khi xảy ra sự cố trong các
hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều 5. Điều
kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử dụng
VLNCN
1. Người Chỉ huy nổ mìn phải được
Lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở
lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông,
thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm
việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học,
cao đẳng và 02 (hai) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
b) Trường hợp tốt nghiệp trung cấp
trở lên các ngành kỹ thuật khác, người Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian làm việc
trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học,
cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ sung
kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác
khoáng sản, dầu khí hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có
sử dụng VLNCN;
c) Đối với các tổ chức kinh tế
thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác theo phương pháp thủ
công, trường hợp không có người Chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên,
cho phép Lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm tạm thời người
Chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề
ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất
03 (ba) năm và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn
trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh
vực có sử dụng VLNCN.
Kể từ ngày 01/10/2012, người Chỉ
huy nổ mìn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm a hoặc b của khoản
này; cơ quan quản lý VLNCN nơi có hoạt động VLNCN có quyền không chấp thuận đối
với người Chỉ huy nổ mìn không đáp ứng các điều kiện trên.
2. Thợ mìn hoặc người lao động
làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Có chứng chỉ đào tạo và có
trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm;
b) Thợ mìn phải được xếp hạng và
bậc thợ kỹ thuật do các trường đào tạo nghề mỏ cấp. Hàng năm doanh nghiệp sử dụng
VLNCN phải tổ chức thi nâng bậc thợ cho thợ mìn, Hội đồng thi nâng bậc do chủ
doanh nghiệp thành lập có sự tham gia của bộ phận chuyên môn thuộc Sở Công
thương và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
c) Tham gia huấn luyện về VLNCN,
an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và được cấp giấy chứng nhận theo quy định.
3. Sở Công thương có trách nhiệm
thẩm tra về kiến thức học tập bổ sung của Chỉ huy nổ mìn quy định tại điểm b hoặc
c khoản 1 điều này trước khi cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
Điều 6. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ pháp lý gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép sử
dụng VLNCN do Lãnh đạo ký;
b) Bản sao hợp lệ quyết định
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thầu do cơ quan có
thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;
c) Bản sao hợp lệ giấy xác nhận
đủ điều kiện về an ninh trật tự;
d) Bản sao hợp lệ giấy phép thăm
dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; giấy
phép thăm dò, khai thác dầu khí đối với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; quyết
định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền,
giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh
nghiệp;
đ) Thiết kế thi công các hạng mục
công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công
trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động
xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt
phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai
thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc quy phạm kỹ thuật an toàn
trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc quy phạm kỹ thuật an
toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
liên quan;
e) Phương án nổ mìn do Lãnh đạo
doanh nghiệp ký và phải được Sở Công thương thẩm định, phê duyệt;
g) Phương án giám sát ảnh hưởng
nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển
VLNCN;
h) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản
thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản
VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp
phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề
nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương
tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thỏa mãn các yêu cầu
nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh
doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ nhiệm người Chỉ
huy nổ mìn của Lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực
tiếp đến sử dụng VLNCN; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có
liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
2. Trường hợp thỏa mãn điều kiện
quy định tại các điểm b, d, đ khoản 1 điều này nhưng không tự thực hiện việc nổ
mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công
việc nổ mìn với tổ chức có giấy phép dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ
mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định
pháp luật về sử dụng VLNCN.
Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn
không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử
dụng VLNCN.
3. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng
VLNCN: Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Công
thương tiến hành kiểm tra, thẩm định cấp giấy phép sử dụng VLNCN theo mẫu giấy
phép quy định tại Phụ lục 1, Thông tư
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009. Trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời
cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn giấy phép sử dụng
VLNCN:
a) Từ 01 (một) năm đến 05 (năm)
năm đối với giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ khai thác khoáng sản, tùy theo điều
kiện cụ thể của từng mỏ.
b) Theo thời hạn công trình nhưng
không quá 02 (hai) năm đối với giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ thi công công
trình.
Điều 7. Cấp
lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN
1. Một tháng trước ngày giấy
phép hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng VLNCN phải làm hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN gửi Sở Công thương.
2. Đối với các tổ chức đề nghị cấp
lại giấy phép sử dụng VLNCN nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động,
hồ sơ gồm: Báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của giấy
phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009, nếu có sự thay đổi. Thời hạn hiệu lực của giấy
phép không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu.
3. Tổ chức có giấy phép sử dụng
VLNCN bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề nghị cấp lại. Sau 03 (ba) lần
thông báo trong thời hạn 01 (một) tuần trên các phương tiện thông tin như báo,
đài truyền hình, Sở Công thương cấp lại giấy phép nếu không có bằng chứng tìm
được giấy phép đã mất; nội dung, thời hạn giấy phép cấp lại không thay đổi, giấy
phép cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của giấy phép bị mất.
4. Tổ chức bị thu hồi giấy phép
sử dụng VLNCN trong các trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 4, Điều 37,
Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 về VLNCN.
Điều 8. Các
quy định cụ thể về sử dụng VLNCN
1. Thuốc nổ:
Sử dụng thống nhất các loại thuốc
nổ an toàn về môi trường: Nhũ tương, Anfo, Sofanit, TFD-15WR.
Trường hợp đặc biệt, nếu sử dụng
các loại thuốc nổ khác phải được sự chấp thuận của Sở Công thương trong từng
trường hợp cụ thể.
2. Phụ kiện nổ:
Sử dụng kíp điện vi sai 20 số,
kíp nổ phi điện, dây nổ an toàn.
3. Các thông số nổ mìn:
Thực hiện theo thiết kế đã được
Sở Công thương thẩm định phê duyệt.
4. Phương pháp nổ mìn thực hiện
như sau:
a) Đối với các mỏ khu vực thành
phố Biên Hòa và các khu đông dân cư khác có khoảng cách tới công trình cần bảo
vệ dưới 500m: Sử dụng phương pháp nổ mìn phi điện. Đồng thời chỉ được phép nổ
mìn 02 hộ chiếu trong 01 ngày nổ, trường hợp đặc biệt (chấp hành tốt, có cải tiến
về phương pháp nổ được Sở Công thương xác nhận) thì số hộ chiếu nổ mìn trong 01
ngày có thể tăng lên nhưng tối đa không quá 04 hộ chiếu 01 ngày nổ.
b) Đối với các mỏ còn lại trên địa
bàn tỉnh: Sử dụng phương pháp dây nổ kết hợp với kíp vi sai rải mặt.
c) Không được khởi nổ cùng một
lúc 02 hoặc nhiều hộ chiếu, mỗi lần khởi nổ phải cách nhau ít nhất từ 05 phút
và phải bổ sung vào quy trình nổ mìn của doanh nghiệp và được Sở Công thương chấp
thuận.
5. Phá đá quá cỡ: Các doanh nghiệp
phải sử dụng búa đập, tuyệt đối không được sử dụng VLNCN để phá đá quá cỡ.
6. Thời gian nổ mìn:
Bắt đầu lúc 11 giờ 30 phút đến
13 giờ các ngày thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm và thứ sáu trong tuần (trừ thời
gian quy định tại khoản 7 điều này).
Nếu có sự cố không xử lý được
trước 13 giờ thì được phép nổ xử lý từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút trong
cùng ngày và trong khoảng thời gian này người Chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp
cùng tổ mìn bảo vệ khu vực bãi mìn, cấm người không phận sự ra vào khu vực này.
Chỉ được phép thực hiện khi đơn vị đã báo cáo cho Sở Công thương, đồng thời phải
lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung và nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của
Giám đốc điều hành mỏ và người Chỉ huy nổ mìn.
7. Nghiêm cấm nổ mìn vào thời
gian sau:
- Tết Nguyên đán: Từ ngày 20
tháng 12 (âm lịch) năm trước đến hết ngày 10 tháng 01 (âm lịch) năm sau;
- Trước và sau 02 ngày đối với
các ngày lễ được nghỉ theo quy định của Nhà nước, bao gồm: Ngày 01 tháng 01
(dương lịch); ngày Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10 tháng 3 âm lịch); và các ngày 30
tháng 4; ngày 01 tháng 5; ngày 02 tháng 9 (dương lịch);
- Vào các ngày trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng (Đại hội Đảng, hoặc có đoàn
nguyên thủ Quốc gia các nước thăm Đồng Nai) mà cơ quan Công an cấp tỉnh yêu cầu
trong các ngày đó không được vận chuyển và sử dụng VLNCN để đảm bảo an ninh trật
tự.
8. Tín hiệu nổ mìn:
a) Thống nhất thực hiện bằng còi
hú và có 03 lần tín hiệu như sau:
- Tín hiệu thứ nhất: Tín hiệu nạp
mìn, bằng một hồi còi dài;
- Tín hiệu thứ hai: Tín hiệu khởi
nổ, bằng hai tín hiệu âm thanh liên tiếp;
- Tín hiệu thứ ba: Tín hiệu báo
yên, bằng ba tín hiệu âm thanh liên tiếp.
Các mỏ trong cùng một khu vực cần
thống nhất tín hiệu nổ mìn bằng còi hú và thông báo rộng rãi cho toàn mỏ và dân
cư xung quanh, cho chính quyền sở tại và các cơ quan liên quan biết trước khi mỏ
đi vào hoạt động.
b) Việc liên lạc nội bộ trong thời
gian nổ mìn: Sử dụng máy bộ đàm và phải đăng ký sử dụng với phòng Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh.
9. Định mức khối lượng thuốc nổ
do một thợ mìn thực hiện trong 01 ca làm việc:
Số lượng phát mìn giao cho một
thợ mìn phải thực hiện trong 01 ca làm việc phải đảm bảo sao cho vừa đủ để thợ
mìn đó có thể thực hiện đầy đủ các điều kiện an toàn. Số lượng phát mìn định mức
này được xác định thông qua việc bấm giờ và phải được Sở Công thương duyệt cho
những điều kiện tương tự như nhau.
10. Một số quy định khác về sử dụng
VLNCN:
- Sở Công thương quy định các định
mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN cho từng cụm mỏ cụ thể;
- Hộ chiếu khoan nổ mìn phải được
lập đầy đủ, đúng quy định theo mẫu do Sở Công thương ban hành;
- Phải tiến hành lập kết quả
khoan, nạp mìn trước khi khởi nổ và khi kết thúc nổ mìn;
- Tham gia tập huấn đầy đủ theo
quy định của Sở Công thương.
Chương III
DỊCH VỤ NỔ MÌN
Điều 9. Hình
thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Dịch vụ nổ mìn địa phương: Là
doanh nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ nổ
mìn, phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của tỉnh Đồng Nai.
b) Dịch vụ nổ mìn Trung ương: Là
tổ chức dịch vụ nổ mìn thuộc Bộ Công thương hoặc Bộ Quốc phòng, có phạm vi hoạt
động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và khu vực.
2. Trường hợp cần thiết nhằm đảm
bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công thương chỉ định, bắt buộc việc thực
hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều 10. Điều
kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Là tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung ứng dịch
vụ nổ mìn.
2. Có đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ nổ mìn theo Quy chế này và những quy định của pháp luật có liên quan. Cơ sở
vật chất, kỹ thuật và con người tối thiểu đủ để cung ứng dịch vụ cho 05 (năm) tổ
chức thuê dịch vụ.
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn
Ngoài các quyền và nghĩa vụ do
pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Không phải có giấy phép đối với
hoạt động vật liệu nổ VLNCN đã thuê dịch vụ.
2. Không được thuê nhiều tổ chức
dịch vụ cùng cung ứng một loại dịch vụ tại một vị trí, địa điểm.
3. Theo sự điều hành của bên
cung ứng dịch vụ trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng
VLNCN.
4. Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ
bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động
VLNCN.
Điều 12. Hồ
sơ, trình tự thủ tục cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn địa phương
1. Tổ chức có nhu cầu cấp giấy phép
dịch vụ nổ mìn địa phương phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn địa
phương đến Sở Công thương, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép dịch
vụ nổ mìn do người đứng đầu doanh nghiệp ký;
b) Bản sao hợp lệ quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, phải có giấy chứng nhận đầu tư;
c) Giấy xác nhận đủ điều kiện về
an ninh trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
2. Tài liệu chứng minh việc đảm
bảo các điều kiện cung ứng dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Đề án dịch vụ nổ mìn do Lãnh
đạo doanh nghiệp ký, nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch,
nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần
thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trật tự xã hội trong hoạt động
cung ứng dịch vụ nổ mìn;
b) Bản sao hợp lệ các giấy phép
sử dụng VLNCN;
c) Phương án nổ mìn điển hình đã
thực hiện trong 02 (hai) năm trở về trước, tính từ thời điểm đề nghị cấp giấy
phép dịch vụ nổ mìn;
d) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản
thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản
VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp
phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề
nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương
tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thỏa mãn các yêu cầu
nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh
doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
đ) Quyết định bổ nhiệm người Chỉ
huy nổ mìn của Lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực
tiếp đến sử dụng VLNCN; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có
liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
3. Đối với các tổ chức đề nghị cấp
lại giấy phép dịch vụ nổ mìn nhưng không thay đổi về tên gọi, loại hình doanh
nghiệp, phạm vi địa bàn hoạt động, hồ sơ chỉ gồm báo cáo hoạt động dịch vụ nổ
mìn trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy
định tại điểm b, c khoản 1, điểm d, đ khoản 2 điều này.
4. Thủ tục cấp giấy phép dịch vụ
nổ mìn địa phương:
a) Tổ chức có nhu cầu thực hiện
dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn của tỉnh Đồng Nai gửi
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này cho Sở Công thương.
b) Trong thời gian 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Công thương xem xét hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để có ý kiến về việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở địa phương
theo quy hoạch đầu mối dịch vụ nổ mìn của tỉnh.
Nếu chấp thuận Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản đề nghị Bộ Công thương cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn trong giới hạn của
tỉnh cho tổ chức đề nghị cấp phép, nếu không chấp thuận thì phải có văn bản trả
lời (nêu rõ lý do).
c) Khi có văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn trong giới hạn của tỉnh, tổ
chức có nhu cầu thực hiện dịch vụ nổ mìn gửi hồ sơ đề nghị cấp phép đến Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công thương) để được xem xét.
d) Thời hạn của giấy phép dịch vụ
nổ mìn địa phương: Theo thời hạn công trình hoặc giấy phép khai thác khoáng sản
nhưng không quá 02 (hai) năm.
Chương IV
KHO VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 13.
Kho VLNCN
1. Kho VLNCN là nơi bảo quản
VLNCN. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa và một số công trình phụ
trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Việc thực hiện các quy định về an toàn kho
VLNCN theo Điều 6 của QCVN 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và tiêu hủy VLNCN.
2. Chỉ các tổ chức có giấy phép
sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn được đầu tư xây dựng kho chứa VLNCN. Việc đầu
tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN và hồ sơ, thủ tục xây dựng kho
VLNCN thực hiện theo quy định phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư
xây dựng công trình, QCVN 02:2008/BCT và quy định pháp luật liên quan.
Điều 14. Bảo
quản VLNCN
1. Chỉ các tổ chức có giấy phép
sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn được đầu tư xây dựng kho
chứa VLNCN. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải thực hiện
đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành và quy định pháp luật liên quan.
2. VLNCN phải được bảo quản tại
các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an
toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy,
phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ
môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định liên
quan.
3. Lãnh đạo quản lý, thủ kho,
người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản VLNCN phải đáp ứng
các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí,
chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo quản VLNCN.
4. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân quản lý kho
VLNCN phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị các thiết bị, phương
tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên lạc, bốc
dỡ và cấp phát VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định pháp luật
liên quan. Không được sử dụng kho chứa VLNCN cho các mục đích khác trong thời hạn
hiệu lực quy định của giấy phép hoạt động VLNCN;
b) Xây dựng phương án chữa cháy,
phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa
phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp
khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ
quan Công an địa phương;
c) Căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành, xây dựng quy trình thủ tục về canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm soát
người ra vào, người làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu hủy VLNCN mất phẩm
chất. Việc xuất nhập, cấp phát VLNCN phải đúng quy trình, đối tượng đã được
Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Điều 15. Vận
chuyển VLNCN
1. Điều kiện hoạt động vận chuyển
VLNCN
a) Là tổ chức kinh tế thành lập
theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức
có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN;
b) Có phương tiện vận chuyển đủ
điều kiện hoạt động, tham gia giao thông theo quy định pháp luật về giao thông
và đủ điều kiện vận chuyển VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VLNCN,
phòng cháy, chữa cháy và quy định liên quan;
c) Lãnh đạo quản lý, người điều
khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển VLNCN
phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng
với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng
cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển
VLNCN;
d) Trừ các trường hợp vận chuyển
nội bộ, việc vận chuyển VLNCN trên đường giao thông công cộng phải được cơ quan
có thẩm quyền thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.
2. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân vận chuyển
VLNCN có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện việc vận chuyển
VLNCN đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra tình trạng hàng
hóa, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần dừng đỗ, khắc
phục ngay các hư hỏng nếu có;
b) Chỉ được tiến hành vận chuyển
khi trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm và các
yêu cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hóa vận chuyển thỏa mãn quy định pháp
luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn liên quan về vận chuyển
VLNCN;
c) Xây dựng biện pháp phòng ngừa
ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự và biện pháp chữa
cháy, biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các
trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển VLNCN;
d) Phải có đủ người áp tải được
trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển VLNCN. Người áp tải cùng với người điều
khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ hàng hóa trong suốt quá
trình vận chuyển;
đ) Trừ các trường hợp khẩn cấp
theo quy định tại điểm e, khoản này, cấm vận chuyển VLNCN xuyên qua trung tâm
các khu vực đô thị, đông dân cư vào các giờ cao điểm; không dừng đỗ phương tiện
vận chuyển tại các địa điểm đông dân cư, gần các trạm xăng dầu; không bốc, dỡ,
chuyển hàng hoặc thay đổi điểm dừng, đỗ, tuyến đường quy định trong giấy phép vận
chuyển;
e) Trong các trường hợp phương
tiện vận chuyển bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người áp
tải và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh
vùng an toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại
trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho
người đang tham gia giao thông, thông báo ngay với chính quyền địa phương khu vực
có sự cố để được hỗ trợ xử lý.
3. Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy thuộc Công an tỉnh Đồng Nai là cơ quan cấp giấy phép vận chuyển VLNCN trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai. Việc cấp giấy phép vận chuyển VLNCN phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Đối với đơn vị có kho chứa
VLNCN: Căn cứ vào dung lượng kho VLNCN và kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở
Công thương phê duyệt. Tuyệt đối không cấp giấy phép vận chuyển vượt khối lượng
VLNCN theo kế hoạch được duyệt.
- Đối với đơn vị không sử dụng
kho chứa VLNCN: Phải ký hợp đồng vận chuyển VLNCN với các doanh nghiệp kinh
doanh cung ứng. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng VLNCN được duyệt và hộ chiếu khoan
nổ mìn của doanh nghiệp để cấp giấy phép vận chuyển.
- Khối lượng VLNCN được cấp giấy
M để vận chuyển phải nằm trong kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở Công thương
phê duyệt.
4. Địa điểm xếp dỡ cố định VLNCN
phải được thỏa thuận với Sở Công thương, phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy,
phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, và phải
được UBND tỉnh cho phép.
5. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh (phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, phòng Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự xã hội) quy định tuyến đường vận chuyển VLNCN cho từng
địa điểm sử dụng VLNCN cụ thể.
6. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp
giấy phép vận chuyển VLNCN
a) Thành phần hồ sơ:
- Đối với đơn vị có kho chứa VLNCN,
hồ sơ bao gồm:
+ Giấy giới thiệu của cơ quan do
Thủ trưởng đơn vị ký;
+ Giấy chứng minh nhân dân của
người áp tải;
+ Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN,
trong đó ghi rõ họ tên người áp tải, người điều khiển phương tiện, biển số
phương tiện, tuyến đường đi, thời gian và số lượng VLNCN cần vận chuyển;
+ Lý lịch của người áp tải và
người điều khiển phương tiện hay giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị hoặc của
Công an xã, phường, thị trấn về lý lịch, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm. Người
áp tải và điều khiển phương tiện là người đã được huấn luyện về an toàn lao động,
tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, vệ sinh lao động có liên quan đến
VLNCN và đã được cấp chứng chỉ an toàn, giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy
theo quy định;
+ Báo cáo VLNCN tồn kho tại thời
điểm xin vận chuyển (trừ trường hợp xin vận chuyển lần đầu). Nếu kho VLNCN ở
ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm giấy xác nhận
tình trạng kho VLNCN của Công an ở địa phương có thẩm quyền;
+ Giấy phép sử dụng VLNCN hoặc
giấy xác nhận vị trí sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng
thực);
+ Lệnh xuất kho hoặc giấy báo
hàng;
+ Biên bản kiểm tra điều kiện an
toàn phòng cháy chữa cháy phương tiện vận chuyển VLNCN (trừ trường hợp phương
tiện chuyên dùng vận chuyển VLNCN đã được kiểm tra và cấp giấy theo thời hạn),
giấy cam đoan bảo đảm điều kiện an toàn vận chuyển VLNCN, giấy đăng ký, giấy
phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, giấy bảo hiểm còn trong thời hạn.
* Đối với các đơn vị nổ mìn trực
tiếp (nổ mìn theo hộ chiếu) không có kho bảo quản VLNCN:
Ngoài những thủ tục nêu trên (trừ
văn bản xác nhận về kho) phải có thêm hộ chiếu nổ mìn cho mỗi đợt nổ do Phó
Giám đốc Kỹ thuật hoặc cấp tương đương của đơn vị phê duyệt, và hợp đồng mua
bán VLNCN giữa đơn vị cung ứng và đơn vị sử dụng.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
c) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp được phép trữ, chứa, bảo quản, sử dụng VLNCN có nhu cầu vận chuyển
VLNCN trong địa bàn hoặc đi qua tỉnh phải đến nộp hồ sơ tại trụ sở phòng Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy Công an tỉnh:
Bước 2: Đến nhận giấy phép vận
chuyển VLNCN tại trụ sở Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy Công an tỉnh.
- Thời gian tiếp nhận và trả kết
quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
- Thời hạn giải quyết: 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Chương V
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN
TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Đối
tượng huấn luyện
1. Lãnh đạo tổ chức, người quản
lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển
phương tiện, người áp tải vận chuyển VLNCN.
4. Người phục vụ trực tiếp các
hoạt động liên quan đến VLNCN, bao gồm việc bảo vệ, canh gác, bốc xếp hoặc các
hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu lắp, kiểm tra mạng nổ,
kích nổ.
Điều 17. Nội
dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN
1. Các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 16 Quy chế này được huấn luyện kiến thức pháp luật về quản lý
VLNCN, kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ an ninh
trật tự trong các hoạt động VLNCN; nghiệp vụ quản lý kinh doanh; phương pháp lập
và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, phương
pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng quy định tại
các khoản 2, 3, 4 Điều 16 Quy chế này được huấn luyện các nội dung quy định tại
Phụ lục C QCVN 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và
tiêu hủy VLNCN.
Điều 18. Cấp
giấy chứng nhận tập huấn kỹ thuật an toàn VLNCN
1. Sau khi hoàn tất chương trình
huấn luyện, học viên được cơ quan cấp giấy phép hoạt động VLNCN kiểm tra, nếu đạt
yêu cầu sẽ được cấp giấy chứng nhận tập huấn kỹ thuật an toàn VLNCN.
2. Giấy chứng nhận có giá trị
trong thời hạn 02 (hai) năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp
thay đổi về điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý VLNCN nơi có hoạt động VLNCN
có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều
kiện hoạt động; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Sở Công thương là cơ quan
chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về
VLNCN tại địa phương.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn địa
phương trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Công
thương.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức tập huấn, kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận tập huấn kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng của tổ chức sử
dụng về VLNCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLNCN của Sở Công thương.
Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội tổ chức thi xếp hạng và nâng bậc thợ cho thợ mìn.
5. Tham gia ý kiến về thiết kế
công trình xây dựng kho chứa VLNCN.
6. Thực hiện việc đăng ký sử dụng
về VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư 23/2009/TT-
BCT; và đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp
theo Quyết định 136/2004/QĐ-BCN ngày 19/11/2004 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công thương) ban hành danh mục các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu
an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối
với các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành
công nghiệp như: Máy phát điện phòng nổ, máy nổ mìn điện, máy kiểm tra điện trở
kíp điện, máy kiểm tra mạng nổ mìn.
7. Kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn địa phương, các đầu mối bảo quản,
tuyến đường vận chuyển VLNCN; định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN.
b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
c) Tiến hành kiểm tra việc đảm bảo
các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các
điều kiện an ninh, an toàn khác và thực hiện việc đăng ký cho tổ chức sử dụng
VLNCN trước khi nổ mìn.
9. Lập báo cáo theo định kỳ 06
(sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý,
và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông
tư
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 và
gửi về Bộ Công thương và UBND tỉnh Đồng Nai trước ngày 30 tháng 6 đối với báo
cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 20.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng
cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động VLNCN trước khi cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Kiểm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.
2. Phối hợp với Sở Công thương
kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện các quy định về vận chuyển VLNCN bảo đảm an ninh, an toàn
phòng cháy, chữa cháy.
4. Phê duyệt phương án phòng cháy
chữa cháy kho chứa VLNCN và các mỏ đá.
5. Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ an ninh trật tự trong
các hoạt động VLNCN.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra việc thực hiện công
tác an toàn - vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.
2. Tổ chức huấn luyện an toàn -
vệ sinh lao động và cấp giấy chứng nhận đã qua chương trình tập huấn an toàn
lao động cho người sử dụng lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản và hoạt
động có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có liên quan đến VLNCN.
Phối hợp với Sở Công thương tổ
chức thi xếp hạng và nâng bậc thợ cho thợ mìn.
3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và
kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động theo Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2008 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như: Các bình chịu áp lực,
các loại thuốc nổ, phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm...).
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền trong nhân dân địa phương biết để có biện pháp phòng ngừa tai nạn.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
ở địa phương tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện và xử lý các đối tượng
tàng trữ, sử dụng chất nổ có nguồn gốc từ vũ khí và VLNCN trái quy định của
pháp luật.
3. Thông báo khi có sự cố xảy ra
trên địa bàn về Công an tỉnh; Sở Công thương; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
đồng thời phối hợp với các ngành để khắc phục hậu quả.
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 23.
Thanh tra, kiểm tra VLNCN
1. Giao Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND các huyện (thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành đối với các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động sử dụng, bảo quản VLNCN.
2. Định kỳ hàng năm sẽ tổ chức
01 (một) cuộc kiểm tra liên ngành; thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động sử dụng, bảo quản VLNCN nếu có dấu hiệu vi phạm
hoặc có đơn khiếu nại.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên
quan về hoạt động VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN; bao
che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy
ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật./.