QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-UBND ngày14/4 /2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các
hoạt động chung của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của tỉnh; bảo đảm đầy đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật...
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động.
1. Tham mưu và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng,
hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được
phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh theo quy định;
2. Thu thập, xử
lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định
của pháp luật;
3. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ trì soạn
thảo các đề án, dự thảo các văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5. Có ý kiến
thẩm tra độc lập đối với đề án, dự thảo văn bản của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
tiêu chuẩn, chức danh đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở, ban,
ngành; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố;
7. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công
tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức
công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nội dung văn bản đó tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố;
9. Quản lý thống
nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành
chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thực hiện
việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản
lý việc xuất bản và phát hành Công báo tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện công tác
cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
12. Hướng dẫn
Văn phòng các sở, ban, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa quản
lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết
khiếu nại tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
14. Tổ chức
các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức liên quan theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
16. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
17. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị,
cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
18. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
1. Cơ cấu tổ
chức
a) Lãnh đạo
Văn phòng:
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
Chánh Văn
phòng và Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng; đồng thời là Chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối
công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được phân công phụ trách;
b) Các phòng,
ban thuộc khối chuyên viên nghiên cứu:
- Phòng Kinh tế
- Tổng hợp.
- Phòng Nội
chính - Văn xã.
- Ban tiếp
công dân.
c) Các phòng
thuộc khối hành chính:
- Phòng Tổ chức
- Hành chính (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ).
- Phòng Quản
trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe).
d) Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Văn phòng:
- Trung tâm
Tin học.
- Trung tâm
Lưu trữ.
- Trung tâm
Công báo.
2. Biên chế:
Biên chế của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: Lãnh đạo Văn phòng, các tổ chức chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao
hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó theo
quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao./.