ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
04 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và
Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Trung tâm Thông tin (sau đây gọi tắt là Trung tâm)
là đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban Dân tộc, có chức năng giúp Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ quản lý nhà nước và công tác
chỉ đạo điều hành của Ủy ban Dân tộc.
Trung tâm là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
về quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, dài hạn của Ủy
ban Dân tộc và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
ban hành các văn bản, thông tư, chỉ thị, quy chế, quyết định quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông của Ủy ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc:
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị, các cơ
quan liên quan xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu, thông
tin điện tử về các lĩnh vực công tác của Ủy ban Dân tộc;
b) Xây dựng phát triển và tổ chức vận hành, khai
thác hệ thống mạng tin học của Ủy ban Dân tộc, đảm bảo khả năng triển khai
Chính phủ điện tử;
c) Duy trì và phát triển Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban Dân tộc theo lộ trình Chính phủ điện tử; đảm bảo kỹ thuật phục vụ các diễn
đàn, hội nghị trực tuyến của Ủy ban Dân tộc;
d) Tổ chức xây dựng và triển khai các chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin và tích hợp các hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc.
4. Tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ hành
chính công trực tuyến của Ủy ban Dân tộc.
5. Tổ chức triển khai các hoạt động trên Trang tin
điện tử/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc, biên tập các bản tin đa
phương tiện, các ấn phẩm truyền thông nhằm chuyển tải các ý kiến chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; tuyên truyền chủ chương, chính sách dân tộc của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đối thoại chính sách dân tộc; phản hồi các ý kiến,
nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Chủ trì thực hiện công tác bảo đảm an toàn và bảo
mật hệ thống thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc;
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin
và truyền thông theo quy định và nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
8. Triển khai các hoạt động dịch vụ và giá trị gia
tăng về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet, theo quy định
của pháp luật.
9. Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị liên
quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ
thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc. Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra đánh giá quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
10. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế theo phân cấp
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Thực hiện các chế độ, chính sách, nhận xét, đánh giá
và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức của Trung tâm; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Trung tâm có Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng,
Phó phòng chức năng và các cán bộ, công chức, viên chức, làm việc theo chế độ
thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên trực tuyến.
Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm
và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động
của Trung tâm.
Các Phó Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm
và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách một
số mặt công tác của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng,
Phó các phòng chức năng theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi thỏa thuận
và thống nhất với Vụ Tổ chức Cán bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm
về việc bổ nhiệm các chức danh đó.
2. Các phòng chức năng:
a) Phòng Ứng dụng và Cơ sở dữ liệu;
b) Phòng Tích hợp Hệ thống;
c) Phòng Tổ chức Hành chính;
d) Phòng Trang tin điện tử;
đ) Phòng Thông tin Tư liệu;
e) Phòng Truyền phát trực tuyến.
3. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm quy định chức
năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng; xây dựng Quy chế hoạt động, Đề án tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính của Trung tâm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện
theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 414/2008/QĐ-UBDT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Trung tâm Thông tin, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ, Chánh Văn phòng Ủy ban và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban
Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT;
- Cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Đảng ủy;
- Website UBDT;
- Lưu: VT, TCCB, TTTT (05 bản)
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Giàng Seo Phử
|