BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
150/1999/QĐ-TCCP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 2 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ
150/1999/QĐ-TCCP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI NÂNG NGẠCH
CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Điều 33, Chương V của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998;
Căn cứ Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/11/1998 về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 181/CP ngày 09/11/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về thi nâng
ngạch công chức.
Điều 2.-
Quy chế thi nâng ngạch công chức ban hành kèm theo Quyết
định thay thế Quy chế thi nâng ngạch ban hành kèm theo Quyết định số
466/1998/QĐ-TCCP-BCTL ngày 05/9/1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này;
QUY CHẾ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/1999/QĐ-TCCPngày 12 tháng 02
năm1999 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ )
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Bản quy chế này được áp dụng cho các kỳ thi nâng ngạch
công chức.
Điều 2.-
1- Việc
nâng ngạch công chức từ ngạch thấp lên ngạch cao nhất thiết phải qua 1 kỳ thi
nâng ngạch, việc thi nâng ngạch phải Căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với từng
ngạch và nhu cầu, vị trí làm việc của cơ quan.
2- Việc thi nâng ngạch phải đảm
bảo nguyên tắc: công khai, công bằng và chất lượng.
3- Các cơ quan sử dụng công chức
trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi là tỉnh ) hàng năm phải xây dựng
chỉ tiêu thi nâng ngạch và báo cáo về Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, xem xét có bản gửi về Ban Tổ chức - cán bộ
Chính phủ để phân bổ chỉ tiêu dự thi.
Điều 3.-
1- Ban Tổ
chức - cán bộ Chính phủ giúp Chính phủ quản lý về việc thi nâng ngạch, trực tiếp
tổ chức việc thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính cho các tỉnh và
các Bộ, ngành chưa có đủ điều kiện tổ chức thi và tổ chức thi nâng ngạch chuyên
viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức việc thi nâng ngạch từ chuyên viên lên cán sự, từ
nhân viên, các sự lên ngạch chuyên viên, từ chuyên viên, từ chuyên viên lên
chuyên viên chính và tương đương theo các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành
quản lý các ngạch công chức theo ngành chuyên môn sau khi thống nhất ý kiến với
Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
3- Uỷ ban nhân dân các tỉnh tổ
chức thi nâng ngạch nhân viên lên cán sự; nhân viên, cán sự lên chuyên viên và
các ngạch tương đương khác theo quy chế chung và hướng dẫn nội dụng thi do các
Bộ, ngành quản lý ngạch công chức theo ngành chuyên môn sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Điều 4.
Các cơ
quan có thẩm quyền thi nâng ngạch quy định tại Điều 3 Quy chế này thành lập Hội
đồng thi nâng ngạch (sau đây gọi là Hội đồng thi) để thực hiện việc thi nâng ngạch.
Hội đồng thi thành lập Ban coi thi và Ban chấm thi để giúp việc.
Điều 5.
Người được cử dự thi nâng ngạch công chức phải có các điều
kiện sau:
1- Được Hội đồng sơ tuyển các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và cử
đi dự thi (trường hợp kỳ thi do Trung ương tổ chức), trường hợp thi nâng ngạch
do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
thi do Hội đồng sơ tuyển cơ quan nơi công chức làm việc xem xét và cử đi dự
thi;
2- Có bản khai lý lịch khoa học
do cơ quan sử dụng và trực tiếp quản lý công chức xác nhận;
3- Có đầy đủ các văn bằng, chứng
chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu trình độ của ngạch xin thi;
4- Bản nhận xét đánh giá về phẩm
chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực và hiệu quả làm việc trong thời
hạn 3 năm liên tục tính đến năm được cử dự thi;
Chương 2
HỘI ĐỒNG THI HỘI ĐỒNG SƠ
TUYỂN VÀ CÁC BAN COI THI, CHẤM THI
MỤC 1 HỘI ĐỒNG
THI
Điều 6.
1- Hội đồng
thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính, từ chuyên viên chính lên
chuyên viên cao cấp và tương đương theo khoản 1 Điều 3 của Quy chế này được
thành lập theo quyết định của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
2- Hội đồng thi nâng ngạch từ
nhân viên lên cán sự, từ cán sự lên chuyên viên, từ chuyên viên lên chuyên viên
chính và các ngạch tương đương theo khoản 2 Điều 3 của Quy chế này do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định.
3- Hội đồng thi nâng ngạch từ
nhân viên lên cán sự, từ nhân viên, cán sự lên chuyên viên do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
4- Hội đồng thi được thành lập
và hoạt động trong một thời gian nhất định ( theo kỳ thi nâng ngạch ) và tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5- Hội đồng thi được phép sử dụng
con dấu của cơ quan do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trong thời gian hoạt động của Hội đồng
thi.
Điều 7.-
Thành phần của Hội đồng thi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
6 quy chế này có 5 hoặc 7 người, bao gồm:
1- Ở các cơ quan Trung ương:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là 1
lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi là
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng thi là 1
chuyên viên của Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Các Hội đồng thi gồm 1 số
lãnh đạo các Vụ chuyên ngành thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2- Ở tỉnh:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là 1
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch là Trưởng ban tổ
chức chính quyền tỉnh.
c) Thư ký Hội đồng thi là một
chuyên viên của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
d) Các uỷ viên Hội đồng thi gồm
một số lãnh đạo các Sở chuyên ngành của tỉnh.
Điều 8.-
Hội đồng thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1- Hướng dẫn thể lệ, quy chế
thi, hồ sơ của người tham dự thi: Nội dung thi, các tài liệu tham khảo, nghiên
cứu trước khi thi cho người tham gia dự thi (sau đây gọi là thí sinh).
2- Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt
danh sách thí sinh thi nâng ngạch.
3- Tổ chức việc ra đề thi, chọn
đề thi đảm bảo bí mật đúng nội dung hướng dẫn thi nâng ngạch và yêu cầu của
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức dự thi.
4- Thành lập Ban coi thi, Ban chấm
thi và tổ chức chỉ đạo hoạt động của Ban coi thi, Ban chấm thi đảm bảo nghiêm
túc, đúng quy chế, khách quan, công khai, công bằng và dân chủ.
5- Quy định đáp án và thang điểm
chấm thi.
6- Lởp danh sách kết quả thi,
công bố kết quả và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi.
7- Tổ chức phúc tra kết quả thi
nếu thí sinh có yêu cầu xin phúc tra.
8- Báo cáo kết quả thi nâng ngạch
đến Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định công nhận kỳ thi nâng ngạch và ra quyết
định bổ nhiệm vào ngạch theo phân cấp về quản lý công chức và báo cáo kết quả
thi về Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ để theo dõi.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi:
1- Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi quy định tại Điều 8 quy chế này chỉ đạo kỳ
thi đảm bảo đúng quy chế.
b) Quyết định thành lập Ban coi
thi, Ban chấm thi và chỉ định các thành viên của các Ban này.
c) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi.
d) Tổ chức việc ra đề thi, lựa
chọn đề thi theo đúng quy định, bảo đảm đề thi tuyệt đối bí mật.
2- Phó Chủ tịch Hội đồng thi
nâng ngạch: giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc hoạt động của Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3- Các uỷ viên của Hội đồng thi
nâng ngạch do Chủ tịch Hội đồng thi phân công trách nhiệm cụ thể để đảm bảo các
hoạt động của Hội đồng thi thực hiện nghiêm túc.
4- Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ
tịch Hội đồng thi:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
của thí sinh theo đúng quy định về điều kiện dự thi trình Hội đồng thi để xét
duyệt danh sách thí sinh.
b) Tổ chức và chuẩn bị tài liệu
để hướng dẫn thí sinh nghiên cứu.
c) Chuẩn bị các văn bản cần thiết
của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi.
d) Tập hợp các đề thi, đáp án để
trình Chủ tịch Hội đồng thi xem xét quyết định đề thi chính thức và dự bị.
đ) Tổ chức việc thu nhận bài
thi, biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh, đánh mã phách, rọc phách để
giao cho Ban chấm thi.
e) Lập danh sách kết quả thi.
MỤC 2 HỘI ĐỒNG
SƠ TUYỂN
Điều 10.
1- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập Hội đồng sơ tuyển để đánh
giá phẩm chất đạo đức, thành tích công tác và khả năng chuyên môn công chức để
cử dự kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp và tương
đương theo chỉ tiêu được phân bổ.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập
Hội đồng sơ tuyển để đánh giá phẩm chất đạo đức, thành tích công tác và khả
năng chuyên môn của công chức để cử dự kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên lên
chuyên viên chính, từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp và các ngạch
tương đương theo chỉ tiêu phân bổ.
3- Hội đồng sơ tuyển quy định tại
khoản 1, 2 Điều 10 có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Ở các cơ quan Trung ương:
- Chủ tịch Hội đồng là một lãnh
đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các uỷ viên Hội đồng gồm một số
Vụ trưởng Vụ chuyên ngành thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
- Chủ tịch Hội đồng là một lãnh
đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phó chủ tịch Hội đồng là trưởng
ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các uỷ viên gồm một số Giám đốc
sở chuyên ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4- Các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, có đủ tư cách pháp nhân sẽ thành lập Hội
đồng sơ tuyển do người đứng đầu cơ quan ra quyết địn; lãnh đạo Bộ, ngành quyết
định thành lập Hội đồng sơ tuyển để xem xét đối tượng thuộc cơ quan Bộ cho đối
tượng thì nâng ngạch theo phân cấp tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Uỷ
ban nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện)
thành lập Hội đồng sơ tuyển do người đứng đầu Sở. Ban, ngành và huyện quyết định
để đánh giá phẩm chất đạo đức, thành tích công tác và khả năng chuyên môn của
công chức để cử dự kỳ thi nâng ngạch nhân viên lên cán sự, từ nhân viên, cán sự
lên chuyên viên theo chỉ tiêu được phân bổ.
- Hội đồng sơ tuyển có 5 người.
a) Ở các cơ quan Trung ưong:
- Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển là
lãnh đạo các đơn vị có tư cách pháp nhân hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đối với
Hội đồng sơ tuyển của cơ quan Bộ.
- Các uỷ viên: là một Vụ trưởng,
Trưởng ban, Chánh văn phòng, Thủ trưởng Trung tâm theo cơ quan Bộ tham gia.
b) Ở các tỉnh:
- Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển là
lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển
là Trưởng phòng tổ chức cán bộ Sở, Ban, ngành, huyện.
- Các uỷ viên do yêu cầu cụ thể
của Sở, Ban, ngành, huyện cử các Trưởng, phó phòng nghiệp vụ, có uy tín trong
cơ quan đơn vị tham gia.
MỤC 3 HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Điều 11.
1- Ban
coi thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội dồng thi tổ chức hoạt động của người
coi thi (sau đây gọi là giám thị) và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh đảm
bảo đúng nội quy thi.
2- Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Tổ chức, sắp xếp, phân công
giám thị tại các phòng thi, giám thị biên bảo vệ ở ngoài phòng thi theo đúng nội
quy bảo đảm nghiêm túc, an toàn.
b) Kiểm tra các điều kiện để bảo
đảm tốt kỳ thi; tổ chức kiểm tra thẻ dự thi...
c) Tổ chức thực hiện những quy định
về nguyên tắc, thủ tục coi thi như: hồ sơ thi, phòng thi, giấy thi, biên bản...
d) Đảm bảo tuyệt đối chính xác
trong việc đọc đề thi; giữ gìn an toàn bài thi; bảo đảm thu, nộp bài thi đúng
quy định.
đ) Giải quyết các trường hợp
giám thị hoặc thí sinh vi phạm quy chế, nội quy thi, lập biên bản và báo cáo kịp
thời với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết.
Điều 12.
Nhiệm vụ của các thành viên Ban coi thi.
1- Trưởng ban coi thi:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt
các nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 10 quy chế này.
b) Bố trí, sắp xếp giám thị tại
các phòng thi, giám thị biên.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo
đúng quy chế.
d) Tạm định chỉ giám thị hoặc tạm
đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi
và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và quyết định.
đ) Tổ chức kiểm tra việc tập hợp
bài thi của thi sinh để bàn giao cho thư ký Hội đồng thi theo đúng nội quy.
2- Giám thị trong phòng thi:
a) Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng
minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng quy định
theo số báo danh.
b) Phổ biến nội quy thi cho các
thí sinh.
c) Phát giấy thi và ký vào giấy
thi theo quy định.
d) Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề
thi) và chép đề thi chính xác lên bảng.
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi
trong phòng thi theo đúng nội quy.
e) Thu nhận bài thi đầy đủ, theo
danh sách dự thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.
3- Giám thị biên:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an
toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình, lập biên bản những giám thị phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế, nội
quy khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết.
c) Không được vào trong phòng
thi.
Điều 13.-
1- Ban chấm
thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức và thực hiện iệc chấm thi
theo đungs quy chế.
2- Ban chấm thi có nhiệm vụ :
a) Tổ chức trao đổi, thảo luận
đáp án và thang điểm trước khi chấm thi.
b) Nhận và phân chia bài của thí
sinh cho các thành viên trong Ban chấm thi.
c) Tổ chức bố trí, sắp xếp người
chấm thi viết, thi vấn đáp (gọi chung là giám khảo) bảo đảm nguyên tắc mỗi bài
thi, mỗi bàn thi vấn đáp (gọi chung là giám khảo) bảo đảm nguyên tắc mỗi bài
thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có 2 giám khảo.
d) Tập hợp kết quả chấm thi và
bàn giao cho thư ký Hội đồng thi.
đ) Phát hiện các bài thi của thí
sinh vi phạm quy chế, nội quy thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo
với Hội đồng thi xem xét giải quyết.
e) Giữ gìn bí mật kết quả thi
khi chưa được phép công bố.
g) Tổ chức phúc tra bài thi nếu
Hội đồng thi hoặc thí sinh có yêu cầu phúc tra.
Điều 14.-
Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi.
1- Trưởng ban chấm thi:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt
các nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định tại Điều 12 quy chế này.
b) Bố trí, sắp xếp, phân công
các thành viên của Ban chấm thi.
c) Kiểm tra, giám sát công việc
của các giám khảo.
d) Quyết định điểm thi của bài
thi khi các giám khảo cho điểm chênh lẹch.
e) Tập hợp kết quả chấm thi và
bàn giao cho thư ký Hội đồng thi.
2- Giám khảo:
a) Giám khảo hỏi thi vấn đáp có
nhiệm vụ:
- Hỏi thi vấn đáp theo đúng nội
dung và cho điểm theo biểu điểm của đáp án. Trường hợp thi thực hành và vấn đáp
cũng hỏi theo đúng yêu cầu của nội dung câu hỏi.
- Khi hỏi thi vấn đáp cần có
thái độ hoà nhã để động viên thí sinh bình tĩnh trả lời.
- Yêu cầu thí sinh khi chuẩn bị
trả lời phải ghi vào giấy và nộp lại để có cơ sở xem xét.
- Không ghi kết quả điểm thi vào
sổ hoặc tài liệu riêng và không công bố điểm thi khi chưa có quyết định công bố
điểm của Hội đồng thi.
b) Giám khảo chấm thi viết có
nhiệm vụ :
- Chấm điểm các bài thi theo
đúng quy chế, đúng đáp án.
- Khi chấm thi, nếu phát hiện
các dấu hiệu nghi vấn trong các bài thi thì trao đổi với đồng nghiệp và báo cáo
vơí Trưởng ban chấm thi xem xét giải quyết.
- Khi chấm thi phải làm việc ở
nơi quy định, không được mang bài thi về nhà hoặc đi nơi khác chấm hoặc gây ảnh
hưởng tới việc chấm thi của ngưoừi khác.
c) Sau mỗi ngày hỏi thi hoặc chấm
thi, 2 giám khảo phải thống nhất điểm chấm thi. Nếu điểm của 2 giám khảo chênh
lệch 1 điểm thì cộng lại chia trung bình; nếu chênh lệch trên 1 điểm thì trao đổi
để thống nhất. Nếu chưa thống nhất thì đề nghị Trưởng ban chấm thi xem xét giải
quyết.
Chương 3
TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH
Điều 15.
1- Trước
ngày thi một ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách
thí sinh trước phòng thi.
2- Phải niêm yết các thông tin cần
thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi...
Điều 16.
Hội đồng thi cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu số lượng
thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước.
Điều 17.
1- Mỗi
phòng thi có hai giám thị và một giám thị biên.
2- Giám thị không được coi thi ở
phòng thi có người thân thích của mình là thí sinh.
3- Giám thị biên có thể được
giao nhiệm vụ trong cả hai phòng tthi liền kế.
Điều 18.
1- Giám
thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi,
giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.
2- Giám thị phòng thi đọc và viết
đề thi chính xác lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh.
3- Giám thị phòng thi không được
giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.
Điều 19.
Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
1- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi.
2- Kiểm tra số lượng bài thi đã
nộp theo danh sách phòng thi có đủ chữ ký của thí sinh khi nộp bài.
3- Làm thủ tục nộp bài thi của
thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho
trưởng ban coi thi.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.-
1- Cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo đúng quy chế này.
2- Trong quá trình tổ chức thi nâng
ngạch, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức thực hiện việc kiểm tra, thanh
tra kỳ thi. Trường hợp Hội đồng thi tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện
đầy đủ các điều khoản trong bản quy chế này sẽ bị huỷ bỏ kết quả thi nâng.
3- Cơ quan, tổ chức và cá nhân
nào vi phạm quy ché thi nâng ngạch, tuỳ theo tính chất, mức đọ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.