BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
466/1998/QĐ-TCCP-BCTL
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 9 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 466/1998-QĐ-TCCP-BCTL
NGÀY 5 THÁNG 9 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG
CHỨC, NỘI QUY THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Điều 33, chương V của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/2/1998;
Căn cứ Nghị định số 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo Quyết định này:
1- Quy chế về việc tổ chức thi
tuyển công chức.
2- Quy chế về việc tổ chức thi
nâng ngạch công chức.
3- Nội quy thi tuyển, thi nâng
ngạch công chức.
Điều 2.-
Quy chế về việc tổ chức thi tuyển công chức, Quy chế về
việc tổ chức thi nâng ngạch công chức và Nội quy thi tuyển và thi nâng ngạch
công chức có hiệu lực sau 15 ngày từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.-
Các Bộ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP- BCTL ngày 5 tháng
9 năm 1998 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ )
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Bản quy chế này được áp dụng cho các kỳ thi tuyển để
tuyển dụng công chức vào làm việc ở các cơ qun hành chính, sự nghiệp Nhà nước.
Điều 2.-
1- Việc
thi để tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc và tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tuyển vào.
2- Việc tuyển dụng phải theo
đúng số lượng biên chế hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.- Việc
thi tuyển công chức bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng và chất lượng; mọi
công dân có đủ điều kiện đều có cơ hội ngang nhau được tuyển vào làm công chức.
Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển quy định tại điều 4 Quy chế này phải
thông báo trước 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát
thanh truyền hình địa phương) 3 lần về số lượng tuyển dụng, các điều kiện dự
thi quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 4.-
Các cơ
quan Nhà nước sau đây có thẩm quyền quản lý và tổ chức thi tuyển công chức:
1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
2.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
Điều 5.-
Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển phải thành lập
Hội đồng thi tuyển (sau đây gọi là Hội đồng thi) để thực hiện việc thi tuyển Hội
đồng thi thành lập Ban coi thi và Ban chấm thi để giúp việc.
Điều 6.-
1.- Những
người dự thi để tuyển dụng vào công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là công dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, tự nguyện làm đơn xin dự thi.
b) Tuổi đời nam từ 18 đến dưới
40, nữ từ 18 đến dưới 35.
c) Có lý lịch rõ ràng và có đủ
các văn bằng chứng chỉ quy định trong tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mà người
đó xin dự thi.
d) Có đầy đủ sức khoẻ để đảm nhận
nhiệm vụ được giao.
đ) Không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án.
2.- Hồ sơ xin dự thi bao gồm:
a) Đơn xin dự thi (theo mẫu kèm
theo quy chế này).
b) Bản khai lý lịch do cơ quan
có thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ
quan bố, mẹ người xin dự thi).
c) Các văn bằng, chứng chỉ theo
yêu cầu của ngạch dự thi (bản sao phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
d) Phiếu sức khoẻ có xác nhận của
cơ quan y tế có thẩm quyền.
đ) Ba phong bì dán tem, ghi rõ địa
chỉ người nhận, 2 ảnh cỡ 4x6. Hồ sơ dự thi của từng cá nhân được bỏ vào phong
bì riêng.
Chương 2
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THI VÀ CÁC BAN COI THI, BAN CHẤM THI
MỤC 1 HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 7.-
1- Hội đồng
thi được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và hoạt động cho mỗi một
kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2- Hội đồng thi được phép sử dụng
con dấu của cơ quan do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trong thời gian hoạt động của Hội đồng
thi.
Điều 8.-
Thành phần
của Hội đồng thi có 5 hoặc 7 người, bao gồm:
1- Ở các cơ quan Trung ương:
a) Chủ tịch Hội đồng: là đại diện
lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Phó Chủ tịch thường trực: là
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c) Thư ký Hội đồng thi: là một
chuyên viên theo dõi về công tác thi tuyển của Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Một số thành viên khác là Vụ
trưởng các Vụ chuyên ngành liên quan làm uỷ viên.
2- Ở các tỉnh:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh
đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi là
Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
c) Thư ký Hội đồng thi là chuyên
viên theo dõi công tác thi tuyển của Ban tổ chức chính quyền tỉnh.
d) Một số lãnh đạo Sở chuyên
ngành của tỉnh làm uỷ viên.
Điều 9.-
Hội đồng
thi có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1- Hướng dẫn thể lệ, quy chế thi;
hồ sơ cần thiết của người dự thi, nội dung thi, các tài liệu nghiên cứu, tham
khảo trước khi thi cho người dự thi (gọi là thí sinh).
2- Thành lập Ban coi thi, Ban chấm
thi và chỉ đạo các hoạt động của các Ban coi thi, chấm thi theo đúng quy chế.
3-Thông báo ngày thi cho thí
sinh ít nhất là trước một tháng.
4- Nhận và xem xét hồ sơ, các
đơn dự thi, lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia thi.
5- Tổ chức việc ra đề thi, chọn
đề thi đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của
ngạch công chức dự thi.
6- Lập danh sách kết quả thi và
thông báo cho thí sinh biết về kết quả thi.
7- Tổ chức việc phúc tra kết quả
thi nếu thí sinh có khiếu nại.
8- Báo cáo kết quả thi lên Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 10.-
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi.
1- Chủ tịch Hội đòng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức, thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi quy định ở Điều 9 quy chế này và chỉ đạo quá
trình thi.
b) Quyết định thành lập Ban coi
thi, Ban chấm thi và chỉ định thành viên của các Ban này.
c) Phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên của Hội đồng thi.
d) Tổ chức việc ra đề thi và lựa
chọn đề thi theo đúng quy định, đảm bảo tuyệt đối bí mật.
đ) Thông báo kết quả thi cho thí
sinh như quy định tại Điều 9.
2- Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thi
chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do
Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi.
c) Cùng với Chủ tịch Hội đồng
thi xem xét và công bố kết quả thi.
d) Đề xuất danh sách và dự kiến
phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên Hội đồng thi.
3- Các uỷ viên thực hiện nhiệm vụ
do Chủ tịch Hội đồng thi phân công cụ thể.
4- Thư ký Hội đồng thi, giúp Chủ
tịch Hội đồng thi:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
của người xin dự thi.
b) Tổ chức, hướng dẫn cho thí
sinh ôn tập trước khi thi.
c) Tập hợp các đề thi, đáp án để
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
d) Chuẩn bị các tài liệu cho Hội
đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng.
đ) Tổ chức việc thu nhận bài thi
và tài liệu có liên quan; đánh mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển
giao cho Ban chấm thi.
e) Thu nhận các bài chấm thi, khớp
phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.
MỤC 2 HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Điều 11.-
1- Ban
coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức cho người coi thi (gọi là giám
thi) làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh.
2- Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Tổ chức sắp xếp và phân công
giám thị tại các phòng thi.
b) Tổ chức và sắp xếp người bảo
vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên).
c) Thực hiện đúng nội quy phòng
thi.
d) Kiểm tra thẻ dự thi và các điều
kiện để đảm bảo tốt kỳ thi.
đ) Phân phát đề thi cho thí sinh
theo đúng nội quy.
e) Thu bài thi của thí sinh.
g) Giải quyết các trường hợp thí
sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét
giải quyết.
Điều 12.-
Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
1- Trưởng ban coi thi:
a) Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi
thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 11 của quy chế này.
b) Bố trí, sắp xếp giám thị tại
các phòng thi, giám thị biên.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo
đúng quy chế.
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của
giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy
chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định.
đ) Tổ chức tập hợp bài thi của
thí sinh để bàn giao cho thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.
2- Giám thị trong phòng thi:
a) Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng
minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi
quy định theo số báo danh.
b) Phổ biến nội quy thi cho các
thí sinh.
c) Phát giấy thi và ký vào giấy
thi theo đúng quy định.
d) Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề
thi) và chép chính xác đề thi lên bảng.
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi
trong phòng thi theo đúng nội quy.
e) Thu nhận bài thi và nộp cho
Trưởng ban coi thi.
3- Giám thị biên:
a) Giũ gìn trật tự và bảo đảm an
toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế
khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết.
e) Không được vào trong phòng
thi.
Điều 13.-
1- Ban chấm
thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm
thi theo đúng quy chế.
2- Ban chấm thi có nhiệm vụ:
a) Tổ chức trao đổi, thảo luận
thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi
chấm thi.
b) Tổ chức bố trí người chấm thi
viết, thi vấn đáp bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có
hai người chấm thi.
c) Nhận và phân chia bài thi của
thí sinh cho các giám khảo chấm điểm.
d) Bàn giao bản chấm thi và kết
quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp của từng thí sinh cho thư ký Hội đồng
thi.
đ) Khi phát hiện bài thi của thí
sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng
thi xem xét giải quyết.
e) Giữ gìn bí mật kết quả điểm
thi.
g) Tổ chức phúc tra bài thi theo
yêu cầu của Hội đồng thi.
Điều 14.-
Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi.
1- Trưởng ban chấm thi:
a) Tổ chức chỉ đạo, phân công
các thành viên của Ban chấm thi.
b) Trưởng Ban chấm thi tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định ở Điều 13 quy chế này, kiểm
tra công việc của người chấm thi (gọi là giám khảo).
c) Quyết định điểm thi khi các
giám khảo cho điểm chênh lệch.
d) Tổng hợp kết quả thi của thí
sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký Hội đồng thi.
2- Giám khảo:
a) Chấm điểm các bài thi viết,
thi vấn đáp bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án.
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm
trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
c) Mỗi bài thi được 2 giám khảo
chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của 2 giám khảo
chênh lệch 1 điểm thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 1 điểm thì
trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó lên
Trưởng ban chấm thi giải quyết.
Chương 3
TỔ CHỨC THI TUYỂN
Điều 15.-
1- Trước
ngày thi một ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách
thí sinh trước phòng thi.
2- Phải niêm yết các thông tin cần
thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi....
Điều 16.-
Hội đồng thi cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu số lượng
thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước.
Điều 17.-
1- Mỗi
phòng thi có 2 giám thị và có 1 giám thị biên.
2- Giám thi không được coi thi ở
phòng thi có người thân thích của mình là thí sinh.
3- Giám thị biên có thể được
giao nhiệm vụ giám sát cả hai phòng thi liền kề.
Điều 18.-
1- Giám
thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi,
giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.
2- Giám thị phòng thi đọc và viết
chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh.
3- Giám thị phòng thi không được
giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.
Điều 19.-
Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
1- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi.
2- Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp,
chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi.
3- Làm thủ tục nộp bài thi của
thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho
Trưởng ban coi thi.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.-
1- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, có trách
nhiệm tổ chức thi tuyển công chức theo đúng quy chế này.
2- Trong quá trình tổ chức thi,
cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra kỳ
thi. Trường hợp Hội đồng thi tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy
đủ các điều khoản trong bản quy chế này thì bị huỷ bỏ kết quả thi.
3- Cơ quan, tổ chức và cá nhân
nào vi phạm quy chế thì, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.