QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN DÂN TỘC TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV , ngày 22/12/2014 của Uỷ ban dân tộc,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 274/TTr-SNV, ngày 17/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức,
đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban
Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp
vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình
thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống
cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng
căn cứ địa cách mạng … và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào
dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc
thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm
nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với
Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với
các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ
sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành
phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề
khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức
là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy
ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc
thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc
nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh
viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ
thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ban, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc
khi cần thiết một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Ban;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho
từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ
a)
Văn phòng;
b)
Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
Giao Trưởng ban Dân tộc tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy Ban Dân tộc
theo hướng tinh, gọn, trên cơ sở biên chế được giao, tối đa không vượt 05 phòng
ban theo quy định.
3. Biên chế
Biên chế công
chức của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và đăng công báo tỉnh.
2. Quyết định
này thay thế Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long.
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.