QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV , ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 152/TTr-SNV ngày 20/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí, chức năng:
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
3. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
- Dự thảo kế hoạch 05 năm và hàng năm, chính
sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc;
- Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức
danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1.2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác
dân tộc;
- Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban
Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của
pháp luật.
1.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
1.4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc
thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
1.5. Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân
tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá
việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham
mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm
nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề
dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
1.6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội Đại biểu các dân
tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ
gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
1.7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã)
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
1.8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và
các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
1.9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
1.10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại
Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng
sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm
công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
1.12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê,
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
1.13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy, biên chế:
Ban lãnh đạo:
- Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó
Trưởng ban;
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành
hoạt động của Ban Dân tộc;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức:
Ban dân tộc có các phòng, ban chuyên môn sau:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Chính sách dân tộc.
- Biên chế:
Biên chế của Ban Dân tộc là biên chế công chức
được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 3. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1630/QĐ-UBND
ngày 28/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố và Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.