ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2013/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 28 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT ngày 23/8/2013, Sở Tư pháp tại Báo cáo số 64/BC-STP ngày 15/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 8 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước.
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn).
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa
chỉ e-mail của Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nuớc.
c) Trong trường hợp cần thiết, Người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nuớc có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi
chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng
Người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí về những vấn đề cụ thể.
Người phát ngôn quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều này đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền
phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng
vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy
quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail
của Người được ủy quyền phát ngôn,
văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan hành
chính nhà nuớc trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy
quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản
1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này phải
bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế
chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt,
có thái độ trung thực khách quan;
c) Có am hiểu sâu sắc về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính
nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu
biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định
của pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng
giao tiếp với báo
chí;
4. Các cá nhân của
cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của
pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung
cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều
tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin
cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung thông tin đã cung cấp.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát
ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung
cấp thông tin định kỳ cho báo chí thông qua các hình thức
sau:
a) Hằng tháng, giao Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Cổng thông tin
điện tử của tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các cơ quan báo
chí trong và ngoài tỉnh.
b) Ít nhất 03 tháng một lần, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có liên quan tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo
chí về hoạt động và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông tin cho báo chí
bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao
ban báo chí hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông
tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức.
2. Ít nhất 03 tháng một lần, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các
sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông
tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và 01 tháng một lần trên Cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử của đơn vị mình.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương tổ chức cung cấp thông tin 03 tháng
một lần trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và 01 tháng một
lần trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có).
Điều 4. Phát ngôn
và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường.
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất
thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trên địa
bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp
thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có
ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành
chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc
Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian
chậm nhất là một ngày kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan
chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan mình được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn
đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản
lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu
cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phát ngôn
và cung cấp thông tin trong trường hợp sự kiện, vấn đề liên quan đến nhiều cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trưòng hợp sự kiện, vấn đề liên quan
đến nhiều cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để có ý kiến chỉ đạo.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cụ thể cho một cơ quan, đơn vị thực hiện việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong vỉệc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền
cho người thuộc cơ quan hành chính do mình quản lý phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản
1, Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế
độ phát ngôn của cơ quan hành chính do mình quản lý.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 7. Quyền và
trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành
chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên
quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất
cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên
báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung
cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có
trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát
ngôn và không cung cấp thông tin cho
báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật của nhà
nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề
không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc
chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước,
cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông
tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều
tra và công tác, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc
đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp,
mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá
trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định
không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản
chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật
chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này
và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan báo chí, nhà báo.
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát,
phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người
được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ
tên, chức vụ Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành
chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
2. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không
phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
3. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát không đúng nội dung thông tin mà Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 9. Xử lý vi
phạm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy
đủ các quy định trong Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
Điều 11. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới thì các cơ quan hành chính nhà nước, các
tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.