THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1490/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 08
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VIỆT
NAM - CAM-PU-CHIA ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cửa khẩu biên giới
đất liền Việt Nam - Cam-pu-chia đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CỬA KHẨU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển hệ thống cửa khẩu biên
giới đất liền Việt Nam - Cam-pu-chia theo một quy hoạch thống nhất, hợp lý, đồng
bộ với quy hoạch phát triển kinh tế vùng, quy hoạch nâng cấp, phát triển cơ sở
hạ tầng của từng địa phương.
b) Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp
tác toàn diện giữa Việt Nam với Cam-pu-chia, nhất là giao lưu kinh tế - thương
mại; đẩy mạnh việc thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu,
góp phần phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân khu vực biên giới hai
nước.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc kiểm tra, kiểm soát người và
phương tiện xuất - nhập cảnh, hàng hóa xuất - nhập khẩu tại các cửa khẩu; tạo sự
thuận lợi, thông thoáng cho việc thông quan, nhưng vẫn đảm bảo an ninh - quốc
phòng và quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, thương mại.
d) Chủ động hợp tác xây dựng, phát triển
hệ thống cửa khẩu phù hợp với nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của hệ thống cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính biên giới đất liền Việt
Nam - Cam-pu-chia theo mô hình chuẩn gồm: Nhà kiểm soát
liên hợp, quốc môn, đường giao thông nội bộ, các khu chức
năng... phù hợp với từng loại cửa khẩu, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và khu vực; tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
b) Đầu tư có định hướng về trang thiết
bị, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ để có thể kết nối hoạt động của tất cả các cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính tuyến biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia cũng như với
hệ thống cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính biên giới đất liền trên toàn quốc, nhằm
mục tiêu thông quan nhanh chóng, hiệu quả.
c) Các cơ quan quản lý theo ngành,
lĩnh vực tại cửa khẩu được tổ chức và bố trí khoa học, hợp lý, bảo đảm vận hành
và quản lý hiệu quả tại mỗi cửa khẩu.
d) Phân bổ hợp lý, có trọng điểm các
cửa khẩu trên toàn tuyến biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh hoặc vùng biên giới; bảo đảm tính hiệu
quả và tiết kiệm ngân sách nhà nước.
đ) Tập trung nguồn
lực đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại đối với những cửa khẩu
hiện có; chú trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển hệ thống cửa khẩu.
e) Phát triển hệ thống cửa khẩu phải
gắn với việc bảo vệ môi trường; phù hợp với địa hình và cảnh quan thiên nhiên của
từng khu vực.
II. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG CỬA KHẨU
1. Định hướng quy hoạch mở, nâng cấp
cửa khẩu
a) Đối với cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu
chính
- Từ năm 2013 đến năm 2020, Ủy ban
nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia, căn cứ điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương một cách toàn diện, cân nhắc, chủ động hiệp thương với phía Cam-pu-chia; báo cáo Chính phủ hai nước xem xét việc
ưu tiên mở và nâng cấp thêm 03 cửa khẩu quốc tế đường bộ, 01 cửa khẩu quốc tế đường
sắt và 09 cửa khẩu chính đường bộ với dự kiến phân bố tại các vùng Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ (cụ thể xem tại Phụ lục I).
- Các cửa khẩu khác sẽ được lựa chọn
đầu tư nâng cấp hạ tầng và hiện đại hóa trang thiết bị
theo nguyên tắc sau (cụ thể xem tại Phụ lục II):
+ Ưu tiên vốn đầu tư cho những công
trình xây dựng chuyển tiếp, sắp hoàn thành, những công trình có tính quyết định,
để đưa một chuỗi các công trình đã đầu tư vào hoạt động một cách đồng bộ có hiệu
quả;
+ Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị cho các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính;
+ Xem xét, lựa chọn các dự án có hiệu
quả kinh tế, xã hội và phát triển theo hướng hiện đại hóa; thể hiện được bản sắc
dân tộc và thể diện quốc gia.
b) Đối với cửa khẩu phụ
Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới căn cứ
các quy định về mở cửa khẩu phụ (nêu tại Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu đất liền); tình hình, điều
kiện cụ thể của địa phương để trao đổi với tỉnh đối diện
phía Cam-pu-chia quyết định việc mở cửa khẩu phụ vào thời điểm thích hợp.
c) Đối với các cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ hiện có
Danh mục cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính, cửa khẩu phụ hiện có trên biên giới đất liền Việt
Nam - Cam-pu-chia tại Phụ lục III.
Căn cứ danh mục các cửa khẩu tại Phụ
lục I, II cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh xây dựng Đề án xin ý kiến các Bộ, ngành
hữu quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc đầu tư, nâng cấp
và hiện đại hóa trang thiết bị đối với từng loại cửa khẩu liên quan.
2. Xây dựng hạ tầng cơ sở cho từng loại
cửa khẩu
a) Đối với cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu
chính
- Các khu chức năng chính trong khu vực
cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính bao gồm:
+ Cột mốc biên
giới;
+ Quốc môn (độc lập hoặc kết hợp với
nhà kiểm soát liên hợp);
+ Nhà kiểm soát liên hợp: Bao gồm các phòng làm việc của trạm kiểm soát biên phòng cửa khẩu;
chi cục hải quan cửa khẩu; trạm kiểm dịch y tế; trạm kiểm dịch động vật; trạm
kiểm dịch thực vật;
+ Sân nghi lễ hoặc
quảng trường nhỏ;
+ Khu thương mại, dịch vụ cửa khẩu (cửa
hàng kinh doanh miễn thuế; trạm dịch vụ điện thoại, đổi tiền...);
+ Kho, bãi tập kết kiểm hóa hàng chờ
xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Bãi xe, bến đậu;
+ Nhà vệ sinh công cộng;
+ Sân, đường, vườn hoa, cây xanh.
- Tổ chức các khu chức năng trong phạm
vi cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính cần phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Quy hoạch các khu chức năng một
cách hợp lý; khai thác tối đa địa hình tự nhiên, tạo thuận
lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện và hàng hóa xuất, nhập cảnh;
+ Đủ diện tích để bố trí mặt bằng sử
dụng của các công trình trong các hoạt động xuất, nhập cảnh, hội họp, tiếp đón
và tiễn đưa các đoàn ngoại giao;
+ Phân luồng giao thông rõ ràng, tách
biệt giữa chiều xuất cảnh và nhập cảnh theo dây chuyền một chiều, tách biệt giữa giao thông cơ giới và đi bộ tạo điều kiện thuận tiện
cho việc thông quan, thoát hiểm cũng như những hoạt động liên quan khác;
+ Kiến trúc hài hòa với cảnh quan; bảo
vệ môi trường sinh thái trong khu vực và bảo đảm an toàn về phòng chống cháy nổ.
b) Đối với cửa khẩu phụ
- Các khu chức năng chính trong khu vực
cửa khẩu phụ bao gồm:
+ Cột mốc biên giới;
+ Trạm kiểm soát hộ chiếu;
+ Trạm kiểm soát hải quan;
+ Trạm kiểm dịch;
+ Bãi xe, bãi tập kết kiểm hóa;
+ Nhà vệ sinh công cộng;
+ Sân, đường, vườn hoa, cây xanh.
- Tổ chức các khu chức năng trong khu
vực cửa khẩu phụ cần phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Quy hoạch các khu chức năng một cách
hài hòa, hợp lý; khai thác tối đa địa
hình tự nhiên; bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực; bảo đảm an toàn về
phòng chống cháy nổ; đồng thời, bảo đảm thuận lợi cho hoạt
động kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện và luồng hàng
hóa xuất, nhập tại cửa khẩu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành hoạt
động của hệ thống cửa khẩu và tại từng cửa khẩu thực hiện theo các quy định tại
Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa
khẩu đất liền; Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Ngoại giao
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia tổ chức
công bố, triển khai thực hiện “Quy hoạch phát triển cửa khẩu biên giới đất liền
Việt Nam - Cam-pu-chia đến năm 2020”; định kỳ cập nhật, đề
xuất điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
- Đàm phán với phía Cam-pu-chia ký kết
Hiệp định về cửa khẩu và quản lý cửa khẩu tạo thuận lợi cho công tác quy hoạch
phát triển cửa khẩu trên toàn tuyến biên giới; trên cơ sở
đó, ban hành Thông tư hướng dẫn về trình tự, thủ tục mở và nâng cấp cửa khẩu để
thống nhất triển khai thực hiện.
- Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan nghiên cứu kỹ, nếu thật sự cần thiết, xây dựng Đề án thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước về cửa khẩu (gồm các nội dung: Sự cần
thiết thành lập; cơ cấu tổ chức; quy chế hoạt động...) trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu ban hành mẫu thiết kế điển
hình các hạng mục công trình tại khu vực cửa khẩu, đặc biệt là công trình quốc
môn và nhà kiểm soát liên hợp để làm cơ sở cho các địa phương áp dụng thực hiện
khi lập dự án đầu tư xây dựng đối với từng cửa khẩu cụ thể.
- Hướng dẫn, phối hợp với các địa
phương biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch xây
dựng các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính.
3. Bộ Công Thương
- Hoạch định chính sách biên mậu trên
tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Cam-pu-chia, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Thực hiện tốt quy hoạch phát triển
mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia đến năm 2020; xây dựng đề án đầu
tư phát triển các trung tâm phân phối lớn, trung tâm bán buôn theo nhóm hàng
nông sản, các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị và trung tâm mua sắm tại các cửa
khẩu căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của từng tỉnh biên giới, bảo đảm tính
khả thi, hiệu quả.
4. Bộ Giao thông vận tải
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai chiến
lược vận tải đường thủy, đường sắt và đường bộ đáp ứng nhu cầu giao lưu qua hệ
thống cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Cam-pu-chia.
- Đôn đốc thực hiện tốt "Thông
tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp
định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Cam-pu-chia đối
với phương tiện phi thương mại" (Thông tư số 18/2010/TT-BGTVT ngày 07
tháng 7 năm 2010).
5. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển cửa khẩu
theo quy định của pháp luật; ưu tiên các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính mới
được nâng cấp hoặc các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính chưa được đầu tư từ
ngân sách trung ương tính từ năm 2000 đến nay (danh mục các cửa khẩu này xem Phụ
lục I, II).
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công
Thương, Bộ Tài chính xây dựng và ban hành Thông tư liên Bộ về cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin nhằm bảo đảm an ninh, trật tự khu vực biên giới;
đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, gian lận thương mại
và các hoạt động xâm nhập trái phép khác.
7. Các Bộ, ngành liên quan, theo chức
năng, quyền hạn của mình, nghiên cứu, đề xuất phương án cải tiến thủ tục xuất -
nhập cảnh, quá cảnh; thủ tục hải quan; thủ tục kiểm dịch y tế, kiểm dịch động -
thực vật để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, giảm thời gian thông quan tại
các cửa khẩu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới
Việt Nam - Cam-pu-chia
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc
tỉnh tiến hành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển cửa khẩu
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của địa
phương, lập các dự án đầu tư và các chương trình hành động cụ thể để phát triển
cửa khẩu phù hợp với tình hình thực tế.
- Ưu tiên quỹ đất dành cho đầu tư xây
dựng các chợ cửa khẩu, các khu bãi tập kết hàng hóa, kho ngoại quan, kho dự trữ
và bảo quản hàng hóa... phù hợp với quy hoạch của các ngành, lĩnh vực liên
quan.
- Tuyên truyền giáo dục cán bộ, chiến
sỹ và nhân dân trên địa bàn thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước về biên giới quốc gia, nhất là trong công tác quản
lý việc qua lại biên giới, nhằm giữ gìn an ninh trật tự khu vực biên giới; củng
cố quan hệ hữu nghị của nhân dân hai bên biên giới; thúc đẩy việc hợp tác phát triển kinh tế, thương mại vùng biên.
- Phối hợp với các tỉnh biên giới hữu
quan phía Cam-pu-chia để thống nhất các quy định cho phép phương
tiện xe máy, xe thô sơ của nhân dân các huyện biên giới hai bên qua lại biên giới
thăm viếng lẫn nhau, cũng như trao đổi hàng hóa phục vụ sản
xuất và đời sống hàng ngày trên tuyến biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia, phù hợp với pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt
Nam - Cam-pu-chia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC CỬA KHẨU ƯU TIÊN MỞ, NÂNG CẤP HẠ TẦNG VÀ
HIỆN ĐẠI HÓA TRANG THIẾT BỊ GẮN THEO PHÂN KỲ ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
cửa khẩu
|
Loại
cửa khẩu
|
Huyện
|
Tính
chất
|
Giai
đoạn
|
I
|
VÙNG
TÂY NGUYÊN
|
1
|
Đắk Kôi
|
Phụ
→ Chính
|
Ngọc
Hồi
|
Khai
trương
Nâng
cấp
|
2013
- 2020
|
2
|
Đắk Ruê
|
Chính
|
Ea
Súp
|
Khai
trương
Nâng
cấp
|
2013
- 2015
2016
- 2020
|
3
|
Bu Prăng
|
Chính
→ Quốc tế
|
Tuy
Đức
|
Nâng
cấp
|
2016
- 2020
|
II
|
VÙNG
ĐÔNG NAM BỘ
|
4
|
Lộc Thịnh
|
Chính
|
Lộc
Ninh
|
Nâng
cấp
|
2013
- 2015
|
5
|
Hoa Lư
|
Quốc
tế (đường sắt)
|
Lộc
Ninh
|
Xây
mới
|
2016
- 2020
|
6
|
Tống Lê Chân
|
Phụ
→ Chính
|
Tân
Châu
|
Nâng
cấp
|
2016
- 2020
|
7
|
Kà Tum
|
Chính
|
Tân
Châu
|
Khai
trương
Nâng
cấp
|
2013
- 2015
2016
- 2020
|
8
|
Chàng Riệc
|
Phụ →
Chính
|
Tân
Biên
|
Nâng
cấp
|
2013
- 2015
|
9
|
Phước Tân
|
Phụ
→ Chính
|
Châu
Thành
|
Nâng
cấp
|
2016
- 2020
|
III
|
VÙNG
TÂY NAM BỘ
|
10
|
Mỹ Quý Tây
|
Chính
→ Quốc tế
|
Đức
Huệ
|
Nâng
cấp
|
2016
- 2020
|
11
|
Mộc Rá
|
Phụ
→ Chính
|
Hồng
Ngự
|
Nâng
cấp
|
2013
- 2015
|
12
|
Vĩnh Xương (đường bộ)
|
Chính
→ Quốc tế
|
Tân
Châu
|
Nâng
cấp
|
2016
- 2020
|
13
|
Nha Sáp
|
Phụ
→ Chính
|
Giang
Thành
|
Nâng
cấp
|
2016
- 2020
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC CỬA KHẨU NÂNG CẤP HẠ TẦNG VÀ HIỆN ĐẠI HÓA
TRANG THIẾT BỊ GẮN THEO PHÂN KỲ ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 26
tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên
cửa khẩu
|
Loại
cửa khẩu
|
Huyện
|
Tính
chất
|
Giai
đoạn
|
I
|
TỈNH
GIA LAI
|
1
|
Lệ Thanh
|
Quốc
tế
|
Đức
Cơ
|
Hiện đại hóa thiết bị
|
2013
- 2015
|
II
|
TỈNH
ĐẮK NÔNG
|
2
|
Đắk Peur
|
Chính
|
Đắk
Min
|
Nâng
cấp hạ tầng
Hiện
đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
III
|
TỈNH
BÌNH PHƯỚC
|
3
|
Hoàng Diệu
|
Chính
|
Bù Đốp
|
Hiện đại hóa thiết bị
|
2013
- 2015
|
4
|
Hoa Lư
|
Quốc
tế
|
Lộc
Ninh
|
Hiện đại hóa thiết bị
|
2013
- 2020
|
IV
|
TỈNH
TÂY NINH
|
5
|
Mộc Bài
|
Quốc
tế
|
Bến
Cầu
|
Hiện đại hóa thiết bị
|
2013
- 2020
|
6
|
Xa Mát
|
Quốc
tế
|
Tân
Biên
|
Hiện đại hóa thiết bị
|
2013
- 2020
|
V
|
TỈNH
LONG AN
|
7
|
Bình Hiệp
|
Quốc
tế
|
Mộc
Hóa
|
Hiện
đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
VI
|
TỈNH
ĐỒNG THÁP
|
8
|
Dinh Bà
|
Quốc
tế
|
Tân Hồng
|
Nâng
cấp hạ tầng
Hiện
đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
9
|
Thường Phước
|
Quốc
tế
|
Hồng
Ngự
|
Hiện đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
VII
|
TỈNH
AN GIANG
|
10
|
Vĩnh Xương (đường sông)
|
Quốc
tế
|
Tân
Châu
|
Hiện
đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
11
|
Khánh Bình
|
Chính
|
An
Phú
|
Nâng
cấp hạ tầng
Hiện
đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
12
|
Vĩnh Hội Đông
|
Chính
|
An
Phú
|
Nâng
cấp hạ tầng
Hiện đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
13
|
Tịnh Biên
|
Quốc
tế
|
Tịnh
Biên
|
Nâng
cấp hạ tầng
Hiện đại hóa thiết bị
|
2013
- 2015
|
VIII
|
TỈNH
KIÊN GIANG
|
14
|
Giang Thành
|
Chính
|
Kiên
Lương
|
Nâng
cấp hạ tầng
Hiện
đại hóa thiết bị
|
2016
- 2020
|
15
|
Hà Tiên
|
Quốc
tế
|
TX
Hà Tiên
|
Nâng
cấp hạ tầng
Hiện
đại hóa thiết bị
|
2013
- 2015
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CỬA KHẨU TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT
NAM - CAM-PU-CHIA
(Ban hành kèm Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ)
(Tính tới tháng 07 năm 2013, theo thống kê của phía Việt Nam)
I. CỬA KHẨU QUỐC TẾ
1. Lệ Thanh (Gia Lai) - O Za Dao (Ratanakiri).
2. Hoa Lư
(Bình Phước) - Trapeang Sre (Kratié).
3. Xa Mát
(Tây Ninh) - Trapeang Phlong (Kông Pông Chàm).
4. Mộc Bài (Tây Ninh) - Bà Vét
(Svây Riêng).
5. Bình Hiệp (Long An) - Prây Vo (Svây Riêng).
6. Dinh Bà (Đồng Tháp) - Bon Tia Chắc Crây (Prây Veng).
7. Thường Phước (Đồng Tháp) - Côk Rô Ca (Prây Veng), đường sông.
8. Vĩnh Xương (An Giang) - Ca Om Sam No (Kần Đan), đường sông1.
9. Tịnh Biên (An Giang) - Phơ Nông Đơn (Ta Keo).
10. Hà Tiên (Kiên Giang) - Prek Chak (Kampốt).
II. CỬA KHẨU CHÍNH
1. Đắc Ruê (Đắk Lắk) - Chi Miết (Mondonkiry)2.
2. Bu Prăng (Đắk Nông) - Đắc Đam (Mondonkiry).
3. Đắk Peur (Đắk Nông) - Bu Sara (Mondonkiry).
4. Hoàng Diệu (Bình Phước) - Lapakhê (Mondolkiry).
5. Mỹ Quý Tây (Long An) - Xòm Rông (Svây Riêng).
6. Khánh Bình (An Giang) - Chrây Thum (Kần Đan).
7. Vĩnh Hội Đông (An Giang) - Kom Pung Kroxăng (Ta Keo), đường sông.
8. Giang Thành (Kiên Giang) - Ton Hon (Kampốt).
9. Lộc Thịnh (Bình Phước) - Tôn Lé Cham (Kông Pông Chàm).
III. CỬA KHẨU PHỤ
1. Tân Tiến (Bình Phước) - Chay Khleng (Kratié).
2. Vạc Sa
(Tây Ninh) - Phum Soty (Kông Pông Chàm).
3. Cây Gõ
(Tây Ninh) - Bos Chếk (Kông Pông Chàm)3.
4. Tân Phú (Tây Ninh) - Kọ (Kông Pông Chàm).
5. Kà Tum
(Tây Ninh) - Chăn Mun (Kông Pông Chàm).
6. Tống Lê Chân (Tây Ninh) - Sa Tum (Kông Pông Chàm).
7. Chàng Riệc (Tây Ninh) - Đa (Kông Pông Chàm).
8. Vàm Trảng Trâu (Tây Ninh) - Đôn (Svây Riêng).
9. Tà Nông (Tây Ninh) - Kom Pông Th’Nuông (Svây Riêng).
10. Long Phước (Tây Ninh) - Tà Y (Svây Riêng).
11. Long Thuận (Tây Ninh) - Kompông S’Piên (Svây Riêng).
12. Phước Chỉ (Tây Ninh) - Brasát (Svây Riêng).
13. Tân Nam (Tây Ninh) - Mơn Chây (Prey Veng).
14. Cây Me (Tây Ninh) - Phum Thonoúk (Pvây Riêng)4.
15. Long Khốt (Long An) - Xòm Dông (Svây Riêng).
16. Vàm Đồn (Long An) - Chòm Loong (Svây Riêng).
17. Phước Tân (Tây Ninh) - Bố Môn (Svây Riêng).
18. Kênh 28 (Long An) - Cơ Rúa (Svây Riêng).
19. Bá Nguyên (Đồng Tháp) - Koos Xâm Pư (Prây Veng).
20. Mộc Rá (Đồng Tháp) - Koos Xâm Pư (Prây Veng).
21. Á Đôn
(Đồng Tháp) - Gò Đồn (Prây Veng).
22. Bình Phú (Đồng Tháp) - Bon Tia Chăc Crây (Prây Veng).
23. Thông Bình (Đồng Tháp) - Pèm Tia (Prây Veng).
24. Bắc Đai (An Giang) - Bắc Đai (Ta Keo).
25. Sa Kỳ
(Kiên Giang) - Cok Com Bô (Kam Pốt).
26. Vàm Hàng (Kiên Giang) - On Long Pring (Kam Pốt).
27. Rạch Gỗ (Kiên Giang) - Đơm Sơ Sngâu (Kam Pốt).
28. Đầm Chít (Kiên Giang) - Prêy Tun Lê (Kam Pốt).
29. Chợ Đình (Kiên Giang) - Thnốt Choong Srong
(Kam Pốt).
30. Nha Sáp (Kiên Giang) - Rưs Xây Pi Cum (Tà Keo)5.
1 Tỉnh đang đề nghị nâng cấp cửa khẩu đường bộ
(cùng tên) lên thành cửa khẩu quốc tế.
2 Đã có quyết định nâng cấp cửa khẩu chính nhưng chưa tổ chức khai
trương.
3 BTLBP có QĐ giải thể trạm cửa khẩu phụ.