ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1473/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 02 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình tiếp
công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 27/TTr-TT ngày 21 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Tiếp công dân tỉnh, Thứ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Tiếp công dân Trung ương (Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQ VN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- UBKT Tỉnh ủy;
- Thanh tra tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- NC (A);
- Lưu: VT, VL499/6.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1473/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm
của người tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với công
chức Ban Tiếp công dân tỉnh và các cơ quan phối hợp tiếp công dân, công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác tiếp công dân.
Điều 2. Mục
đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị,
phản ánh về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; công tác quản lý của cơ quan, đơn vị; hoạt động của các
cơ quan, tổ chức để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét, giải
quyết.
2. Giải thích chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân, góp phần tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố
cáo cho công dân, giúp cho công dân am hiểu và thực hiện đúng pháp luật.
3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật, nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 3. Nguyên tắc
tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân phải được tiến
hành tại nơi tiếp công dân của Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Việc tiếp công dân được tiến hành
công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; khách quan, bình đẳng,
không phân biệt đối xử khi tiếp công dân, tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp
công dân; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp
luật.
3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Trụ Sở tiếp
công dân
1. Trụ sở tiếp công dân tỉnh là nơi để
công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, được bố trí tại địa
điểm thuận tiện cho việc tiếp công dân, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết
đế công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng,
thuận lợi.
2. Tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh niêm
yết công khai lịch tiếp công dân; nội quy, quy chế tiếp công dân; văn bản giải
quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 5. Tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Tiếp công dân thường xuyên
a) Ban Tiếp công dân tỉnh làm nhiệm vụ
thường trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên vào các ngày
làm việc tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
b) Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra
Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
c) Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Tiếp công dân và kế hoạch phối hợp tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Tiếp công dân định kỳ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo kế hoạch tiếp công
dân hàng năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày Lễ,
Tết hoặc do bận công việc đột xuất thì tổ chức tiếp vào ngày gần nhất. Trường hợp
không tiếp được những ngày trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp.
Thành phần tham gia tiếp công dân định
kỳ gồm đại diện lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội
chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh
tra tỉnh, lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau (theo nội dung vụ việc).
b) Ban Tiếp công dân tỉnh có trách
nhiệm làm đầu mối liên hệ, thông báo mời, phối hợp với các cơ quan tham gia tiếp
công dân; tham mưu nội dung cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; làm thư ký, ban
hành thông báo kết luận ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện kết luận cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiếp công dân đột xuất
a) Việc tiếp công dân đột xuất thực
hiện trong các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân
và theo yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì tiếp công dân đột xuất. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh không trực tiếp tiếp thì ủy quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì tiếp. Thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất do người chủ trì quyết
định.
c) Ban Tiếp công dân tỉnh chuẩn bị để
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân trong trường hợp đột xuất và thực
hiện nhiệm vụ như tiếp công dân định kỳ.
Điều 6. Bảo đảm
an ninh, trật tự và an toàn tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Cơ quan Công an có trách nhiệm bảo
đảm an ninh, trật tự và an toàn trong các buổi tiếp công dân định kỳ và đột xuất
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân tỉnh khi có yêu cầu; có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật đối với những trường hợp có hành vi vi phạm.
2. Các đơn vị y tế phối hợp với Ban
Tiếp công dân tỉnh đảm bảo kịp thời công tác sơ cứu y tế tại Trụ sở tiếp công
dân tỉnh khi có yêu cầu.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG DÂN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của công dân
1. Khi đến nơi tiếp công dân, người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau:
a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Được hướng dẫn, giải thích về nội
dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
c) Nhận thông báo về việc tiếp nhận,
kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
d) Trường hợp người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt Nam thì có quyền sử
dụng người phiên dịch.
đ) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật của người tiếp công dân.
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau:
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền.
b) Nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy Tiếp
công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; có thái độ đúng mực, tôn trọng đối
với người tiếp công dân.
c) Trình bày trung thực sự việc, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công
dân ghi chép lại.
d) Không can thiệp vào việc khiếu nại,
tố cáo của người khác; trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày.
đ) Không được tự ý quay phim, chụp ảnh,
ghi âm khi chưa được sự đồng ý của người tiếp công dân. Không được mang các vật
dễ cháy, nổ, chất độc hại, hung khí, động vật vào nơi tiếp công dân.
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
Điều 8. Trách nhiệm
của người tiếp công dân
1. Lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung công dân
trình bày.
2. Tận tình giải thích, hướng dẫn
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ
quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; động viên
công dân chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải
quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển
đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
4. Yêu cầu người vi phạm nội quy tiếp
công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trường hợp cố tình vi phạm, phối hợp cơ quan
Công an lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Những trường
hợp được từ chối tiếp công dân
1. Người uống rượu, bia, sử dụng chất
kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức,
điều khiển hành vi của mình.
2. Người khiếu nại, tố cáo vụ việc đã
được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn
nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
3. Người vi phạm Nội quy Tiếp công
dân; người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, người tiếp công dân,
người thi hành công vụ hoặc cản trở các hoạt động bình thường của Trụ sở tiếp
công dân.
4. Người lợi dụng quyền khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh để lôi kéo, xúi giục, kích động người khác gây rối,
xuyên tạc chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 10. Công bố
thông tin về việc tiếp công dân
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách
nhiệm niêm yết công khai thông tin về việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh và các cơ quan phối hợp tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân tỉnh và công bố trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
Nội dung thông tin cần công bố bao gồm:
a) Nơi tiếp công dân.
b) Thời gian tiếp công dân thường
xuyên.
c) Lịch tiếp công dân của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, người chủ trì tiếp công dân, thành phần tham dự và dự kiến nội
dung các buổi tiếp công dân.
2. Lịch tiếp công dân định kỳ được
niêm yết chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp công dân. Trường hợp
không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố thì lùi lịch tiếp
công dân và thông báo sang thời gian khác tùy vào tình hình thực tế.
Điều 11. Tiếp nhận
và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu
công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ và các giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền đối với
trường hợp được ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình
bày nội dung vụ việc.
2. Nội dung trình bày phải được ghi
vào sổ Tiếp công dân, gồm: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự
việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
(nếu có); yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc theo mẫu.
Trường hợp người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì
người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, trung thực,
chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu
công dân ký xác nhận hoặc điểm chỉ; trường hợp nội dung đơn không rõ ràng, chưa
đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh viết lại đơn hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
3. Trường hợp trong đơn có nội dung
khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân
hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng
để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cử người đại diện để trình bày nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với người tiếp công dân. Người đại
diện phải là người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, người phản ánh. Việc
cử người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký của tất cả những người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đại diện phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử người đại diện.
Điều 12. Phân loại,
xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong quá trình tiếp công
dân
1. Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu
nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý
thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng
thời đề xuất với người có thẩm quyền thụ lý đế giải quyết theo quy định của
pháp luật.
b) Trường hợp khiếu nại, tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người
tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tham quyền giải quyết.
c) Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được
giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng
dẫn để người khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc
khiếu nại, tố cáo.
d) Trường hợp nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyến đến thì thực hiện
việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
đ) Các nội dung khiếu nại, tố cáo tiếp
nhận tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh sau khi được phân loại, xử lý phải cập nhật
vào cơ sở dữ liệu trên máy tính hoặc Hệ thống phần mềm quản lý tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc
trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo
cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận
có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
b) Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân chuyển đơn hoặc chuyển văn bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp
thu, xem xét, giải quyết.
Điều 13. Thông
báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp
công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người
đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
a) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh đã được thụ lý để giải quyết.
b) Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để
thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo.
c) Từ chối thụ lý đối với khiếu nại,
tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc
không đủ điều kiện thụ lý.
d) Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải
quyết cho người khiếu nại, tố cáo, Ban Tiếp công dân tỉnh và cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã chuyển đơn theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp các cơ quan
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và cơ quan
liên quan, tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo định kỳ và tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm trong việc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh cần bổ sung, sửa đổi, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp thu tổng hợp
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và theo
quy định của pháp luật./.