VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1467/QĐ-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại tố cáo của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ và các
cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; Văn phòng Đảng ủy, Công
đoàn;
- Lưu: VT, TCCB (10)
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1467/QĐ-VPCP ngày 24 tháng 11 năm 2009 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm, phạm vi, mối quan hệ và trình tự giải quyết công việc trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Văn phòng Chính phủ
(sau đây gọi chung là thanh tra, kiểm tra)
2. Công tác tự kiểm tra của lãnh đạo
đối với các Vụ, Cục, đơn vị được giao phụ trách được tiến hành thường xuyên
theo Pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Quy chế làm việc
của Chính phủ và Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ.
3. Quy chế này áp dụng đối với các
Vụ, Cục, đơn vị (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu) và cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Văn phòng Chính phủ.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Phải tuân thủ pháp luật có liên
quan và quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về kết quả thanh tra, kiểm tra.
2. Bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
3. Không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đối tượng thanh tra, kiểm tra và cơ quan đơn vị, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Những
hành vi bị cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra vượt quá phạm
vi, nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
2. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm mục
đích vụ lợi.
3. Cố ý báo cáo sai sự thật; quyết
định xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội
dung thanh tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra khi chưa có kết luận chính
thức.
5. Các hành vi khác bị nghiêm cấm
trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương
thức, hình thức thanh tra, kiểm tra
1. Việc thanh tra, kiểm tra được thực
hiện theo phương thức thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra; cán bộ thanh
tra tiến hành thanh tra, kiểm tra độc lập;
2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra được
thực hiện dưới hình thức:
a) Thanh tra, kiểm tra theo chương
trình kế hoạch được phê duyệt;
b) Thanh tra, kiểm tra đột xuất được
tiến hành khi phát hiện đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu
cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao.
Điều 5. Mối
quan hệ công tác
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Phòng Thanh tra thuộc Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn
vị và với cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
trong cơ quan.
2. Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng
ủy và các Ban giúp việc của Đảng ủy Văn phòng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu và công tác bảo vệ chính trị nội bộ cơ quan.
3. Kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm
trưng tập cán bộ, công chức của các Vụ, Cục, đơn vị tham gia Tổ công tác thanh
tra, kiểm tra.
4. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, kiểm tra
1. Các đơn vị, cá nhân là đối tượng
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thực hiện quyết định, yêu cầu của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm về thanh tra, kiểm tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, kiểm
tra, có các quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra phải cung cấp đầy
đủ, kịp thời theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Chương 2.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt và ra quyết định thanh tra, kiểm tra
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt
chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra (hàng năm, 6 tháng) do Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ trình và quyết định các cuộc thanh tra, kiểm tra cụ thể.
2. Khi xem xét, giải quyết khiếu nại
tố cáo, tùy theo nội dung, tính chất khiếu nại, tố cáo, Bộ trưởng, Chủ nhiệm có
thể không ra quyết định thanh tra, kiểm tra nhưng phê duyệt đề cương về nội
dung thanh tra, kiểm tra và giao cho cán bộ thanh tra thực hiện.
Điều 8. Trình tự
thanh tra, kiểm tra
Trình tự một cuộc thanh tra, kiểm
tra được tiến hành theo các bước sau:
1. Ra quyết định hoặc phê duyệt nội
dung công việc thanh tra, kiểm tra
2. Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra
3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra; dự
thảo, thông qua kết luận thanh tra, kiểm tra.
4. Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm
tra.
Điều 9. Thủ tục
thanh tra, kiểm tra
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định
hoặc phê duyệt nội dung thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân theo thẩm
quyền được pháp luật quy định dựa vào những căn cứ sau:
a) Chương trình, kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đã được phê duyệt;
b) Yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền;
c) Dấu hiệu vi phạm trong việc thực
hiện công vụ và nghĩa vụ cán bộ, công chức.
2. Quyết định thanh tra, kiểm tra
hoặc nội dung thanh tra, kiểm tra được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt phải ghi
rõ:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra, kiểm
tra;
b) Đối tượng, nội dung, yêu cầu, phạm
vi, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra, kiểm
tra;
d) Thành viên Tổ công tác thanh
tra, kiểm tra và quyền, trách nhiệm của Tổ công tác thanh tra, kiểm tra hoặc của
cán bộ thanh tra, kiểm tra;
đ) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được
thanh tra, kiểm tra.
Điều 10. Thời
hạn thanh tra, kiểm tra
1. Thời hạn mỗi cuộc thanh tra, kiểm
tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá
60 ngày.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra, kiểm
tra được tính từ ngày công bố quyết định đến khi kết thúc việc thanh tra, kiểm
tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra,
kiểm tra do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
Chương 3.
TỔ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA
Điều 11. Thành
lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ kiến
nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm
tra đã được phê duyệt hoặc cần thiết phải thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm
tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về những vấn đề, vụ việc cụ thể.
2. Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
có Tổ trưởng và các thành viên. Trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác thanh
tra, kiểm tra có Tổ phó để giúp Tổ trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Tổ. Tổ
phó được thay mặt Tổ trưởng chỉ đạo hoạt động của Đoàn khi được ủy quyền. Thành
viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra là các cán bộ, có trình độ, kinh nghiệm
công tác về lĩnh vực thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng
Tổ trưởng trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên
thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra, kiểm
tra; kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, bao gồm:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm
tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn
đề liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Đề nghị Bộ trưởng quyết định tạm
đình chỉ chức vụ người có hành vi sai phạm, tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang là đối tượng
thanh tra, kiểm tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho
việc thanh tra, kiểm tra;
d) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra; quản lý
các thành viên trong Tổ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;
ghi nhật ký thanh tra, kiểm tra và tổ chức việc xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra, kiểm tra;
đ) Báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm
về kết quả thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
khách quan của báo cáo đó.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Tổ trưởng và báo cáo về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Kiến nghị Tổ trưởng để báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm quyết định về nội dung thông tin, tài liệu để yêu cầu đối tượng
thanh tra, kiểm tra cung cấp, giải trình liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm
tra; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Tổ trưởng báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao; kiến nghị việc xử lý về những vấn
đề khác liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao với Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của
nội dung đã báo cáo;
đ) Tham gia xây dựng báo cáo thanh
tra, kiểm tra;
e) Thực hiện các công việc khác
liên quan đến cuộc thanh tra, kiểm tra khi được Tổ trưởng giao.
3. Thay đổi Tổ trưởng, thành viên,
bổ sung thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định
việc thay đổi Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra khi xét thấy không đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, do vi phạm pháp luật hoặc vì lý do
khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;
b) Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra,
kiểm tra kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định việc thay đổi, bổ sung thành
viên Tổ công tác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; văn bản kiến
nghị phải nêu rõ lý do, họ tên thành viên được thay đổi, bổ sung.
4. Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM
TRA
Điều 13. Chuẩn
bị thanh tra, kiểm tra
1. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày
quyết định thanh tra, kiểm tra được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành hoặc nội
dung thanh tra, kiểm tra được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, Tổ trưởng Tổ công
tác thanh tra, kiểm tra hoặc cán bộ thanh tra phải trình kế hoạch thanh tra, kiểm
tra để Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, bao gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu của cuộc thanh
tra, kiểm tra;
b) Phạm vi thanh tra, kiểm tra: phải
xác định rõ đối tượng, lĩnh vực và mốc thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra;
c) Dự kiến áp dụng các biện pháp và
các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra cụ thể;
d) Dự kiến các phương tiện, dụng cụ
kỹ thuật, công nghệ thông tin, chuyên gia … cần sử dụng trong quá trình thanh
tra, kiểm tra và cách thức cung ứng, thuê, mượn;
đ) Dự trù kinh phí và nguồn kinh
phí phục vụ cuộc thanh tra, kiểm tra (nếu có);
e) Nội dung cụ thể của cuộc thanh
tra, kiểm tra
Căn cứ vào nội dung, đối tượng, phạm
vi thanh tra, kiểm tra nêu trong quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc nội dung
công tác thanh tra, kiểm tra đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và những
quy định cụ thể của văn bản pháp luật có liên quan để cụ thể hóa nội dung thực
hiện.
2. Phổ biến kế hoạch thanh tra, kiểm
tra
Trong trường hợp thành lập Tổ công
tác thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng tổ chức cuộc họp để phổ biến kế hoạch thanh
tra, kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên; tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra khi cần thiết.
3. Xây dựng đề cương hướng dẫn báo
cáo cho đối tượng thanh tra, kiểm tra
Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm
tra (trong trường hợp thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra) hoặc Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền (trong trường hợp không
thành lập Tổ) căn cứ vào Quyết định và kế hoạch thanh tra, kiểm tra để xây dựng
đề cương hướng dẫn báo cáo cho đối tượng thanh tra, kiểm tra chuẩn bị văn bản
báo cáo. Đề cương hướng dẫn báo cáo phải gửi đồng thời với quyết định thanh
tra, kiểm tra tới đối tượng thanh tra, kiểm tra. Nội dung đề cương gồm:
a) Tình hình, đặc điểm của đối tượng
thanh tra, kiểm tra có liên quan trực tiếp đến các nội dung thanh tra, kiểm
tra;
b) Thực trạng về việc chấp hành
pháp luật và các quy chế, quy định có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm
tra;
Yêu cầu báo cáo (theo từng nội dung
nêu trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra) nêu rõ những kết quả đã làm được, những
tồn tại, khuyết điểm, sai phạm (nếu có) và phải có số liệu cụ thể chứng minh
(những nội dung liên quan tới nhiều số liệu, nhiều mục cụ thể, cần phải có biểu
mẫu thống kê kèm theo).
c) Nguyên nhân của những tồn tại,
khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chấp hành pháp luật và
các quy chế, quy định liên quan trong nội dung thanh tra, kiểm tra;
d) Các đề xuất kiến nghị liên quan
đến nội dung thanh tra, kiểm tra.
Điều 14. Tiến
hành thanh tra, kiểm tra
1. Công bố quyết định thanh tra, kiểm
tra
a) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
ra quyết định thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng tổ công tác thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm công bố quyết định thanh tra, kiểm tra với đối tượng thanh tra, kiểm
tra;
b) Trước khi công bố quyết định
thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng tổ công tác thanh tra, kiểm tra thông báo với đối
tượng thanh tra, kiểm tra về thời gian, địa điểm và thành phần tham dự;
c) Khi công bố quyết định thanh
tra, kiểm tra, Tổ trưởng đọc toàn văn quyết định thanh tra, kiểm tra, nêu rõ
quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, kiểm tra; thông báo chương trình làm
việc và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra;
d) Việc công bố quyết định thanh tra,
kiểm tra phải được lập thành biên bản;
đ) Trường hợp thanh tra, kiểm tra
theo nội dung kế hoạch thanh tra, kiểm tra được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thông báo cho đối tượng thanh tra, kiểm tra những nội
dung như đối với trường hợp có quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Tiếp nhận báo cáo của đối tượng
thanh tra, kiểm tra, nghe đối tượng thanh tra, kiểm tra báo cáo
Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm thu nhận văn bản báo cáo của đối tượng thanh tra, kiểm tra
làm cơ sở cho việc tiến hành thanh tra, kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Tổ
trưởng hoặc cán bộ thanh tra, kiểm tra nghe đại diện Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra theo đề
cương đã yêu cầu.
3. Thu nhập, kiểm tra, xác minh
thông tin, tài liệu
a) Tổ trưởng và thành viên Tổ công
tác thanh tra, kiểm tra hoặc cán bộ thanh tra độc lập (trong trường hợp không
thành lập Tổ) áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để tiến hành xác minh tại
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, thu nhập các thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
b) Tổ trưởng và thành viên thuận lợi
thanh tra, kiểm tra hoặc cán bộ thanh tra độc lập có trách nhiệm nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các thông tin tài liệu đã thu thập được; tiến hành kiểm
tra, xác minh các thông tin tài liệu đó khi cần thiết để làm cơ sở kết luận các
nội dung thanh tra, kiểm tra;
c) Việc kiểm tra, xác minh thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra phải lập thành biên bản,
có chữ ký của người thu thập và người cung cấp thông tin, người làm chứng (nếu
có).
4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra
a) Các thành viên báo cáo Tổ trưởng
Tổ công tác thanh tra, kiểm tra; cán bộ thanh tra báo cáo với Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ (trong trường hợp không thành lập Tổ thanh tra, kiểm tra) về tiến độ
và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công; Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra,
kiểm tra báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra;
b) Báo cáo được thực hiện bằng văn
bản gồm các nội dung: Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; nội dung
thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành, kết quả thanh tra bước đầu, nội dung thanh
tra đang tiến hành; dự kiến công việc thực hiện trong thời gian tới; khó khăn,
vướng mắc và biện pháp giải quyết (nếu có).
5. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến
hành thanh tra, kiểm tra
Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Tổ
trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra có văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm
xem xét, quyết định. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra, kiểm
tra phải nêu rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác (nếu
có).
Điều 15. Kết
thúc thanh tra, kiểm tra
1. Sau khi hoàn thành nội dung, nhiệm
vụ được phân công, các thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra phải tổng hợp
kết quả, đưa ra kết luận, đề xuất hướng xử lý bằng văn bản, lập hồ sơ theo phần
công việc được phân công và bàn giao cho Tổ trưởng hoặc người được ủy quyền.
2. Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra,
kiểm tra có trách nhiệm dự thảo văn bản kết luận thanh tra, kiểm tra theo các
yêu cầu ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra và triệu tập họp Tổ để thảo luận
dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra bảo đảm công khai dân chủ và chính xác.
Trường hợp có những ý kiến khác nhau. Tổ trưởng phải có kết luận và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Việc thảo luận phải lập thành biên bản. Trong
trường hợp thành viên của Tổ có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng, thành
viên đó được quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Trong
khi chờ giải quyết chấp hành kết luận của Tổ trưởng.
3. Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra,
kiểm tra chịu trách nhiệm thông báo dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra với đối
tượng thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp đối tượng thanh tra, kiểm
tra chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì có quyền giải
trình với Tổ công tác thanh tra, kiểm tra (hoặc với Vụ Tổ chức cán bộ) kèm theo
các chứng chỉ chứng minh. Ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, kiểm tra
phải ghi vào biên bản. Nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung dự thảo kết luận
thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra họp Tổ hoặc Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức họp Phòng Thanh tra để thảo luận việc tiếp thu
hoặc không tiếp thu những ý kiến trình bày hoặc giải trình của đối tượng thanh
tra, kiểm tra.
Điều 16. Báo
cáo kết quả thanh tra, kiểm tra
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
kết thúc việc thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng tổ công tác thanh tra, kiểm tra phải
có văn bản báo cáo kết quả thanh tra với Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo các nội
dung:
a) Kết luận cụ thể về từng nội dung
đã tiến hành thanh tra, kiểm tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi
phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên
với Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra (nếu có);
d) Kiến nghị các biện pháp xử lý;
đ) Báo cáo kết quả thanh tra được gửi
tới Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định (kèm theo biên bản, tài liệu có
liên quan).
2. Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra,
kiểm tra phải báo cáo dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra với Bộ trưởng, Chủ
nhiệm, kèm theo biên bản cuộc họp thảo luận dự thảo kết luận thanh tra, kiểm
tra.
3. Trong trường hợp không thành lập
Tổ thanh tra, kiểm tra, cán bộ thanh tra tổng hợp kết quả, đưa ra kết luận, đề
xuất hướng xử lý bằng văn bản với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Bộ trưởng,
Chủ nhiệm.
Điều 17. Kết
luận thanh tra, kiểm tra
1. Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra,
kiểm tra căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm để xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra, kiểm tra.
2. Dự thảo kết luận thanh tra, kiểm
tra phải có các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá việc thực hiện chính
sách pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra, kiểm tra theo nội dung thanh
tra, kiểm tra;
b) Kết luận về nội dung được thanh
tra, kiểm tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi
phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Kiến nghị các biện pháp xử lý.
3. Khi nhận được kết luận, kiến nghị
của Tổ công tác thanh tra, kiểm tra trong thời hạn 15 ngày, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
xem xét và ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý. Đối với những vi phạm pháp luật, xét thấy có dấu hiệu của tội phạm thì
chuyển cho cơ quan điều tra xử lý.
Điều 18. Công
bố kết luận thanh tra, kiểm tra
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định
công bố kết luận thanh tra, kiểm tra và ủy quyền cho Tổ trưởng Tổ công tác
thanh tra, kiểm tra tổ chức buổi công bố kết luận thanh tra, kiểm tra. Thành phần
tham dự buổi công bố kết luận thanh tra, kiểm tra có Thủ trưởng đơn vị, cá nhân
là đối tượng thanh tra, kiểm tra, đại diện các đơn vị và cá nhân có liên quan.
2. Tại buổi công bố kết luận thanh
tra, kiểm tra, Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra đọc toàn văn kết luận
thanh tra, kiểm tra, nêu rõ trách nhiệm của đơn vị và cá nhân trong việc thực
hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.
3. Việc công bố kết luận thanh tra,
kiểm tra được lập thành biên bản.
Điều 19. Thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra
1. Đối tượng thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; quyết định xử lý
của cấp có thẩm quyền và phải báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản với Bộ trưởng,
Chủ nhiệm và Tổ công tác thanh tra, kiểm tra (hoặc Vụ Tổ chức cán bộ) trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
2. Trong trường hợp đối tượng thanh
tra, kiểm tra có căn cứ để bảo đảm việc chưa nhất trí với kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản, đối tượng thanh tra, kiểm tra có quyền khiếu nại. Trong khi
chờ giải quyết, đối tượng thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đầy đủ kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra.
3. Khi nhận được khiếu nại của đối
tượng thanh tra, kiểm tra đối với kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra, kiểm tra thì Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra xem xét, báo
cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trả lời cho đối tượng thanh tra, kiểm tra chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Trong trường hợp đối tượng thanh
tra, kiểm tra còn khiếu nại thì được giải quyết theo trình tự của pháp luật về
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương 5.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ
CÁO
MỤC I. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Điều 20. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với:
a) Quyết định hành chính, hành vi
hành chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp quyết định. Trường hợp quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm bị khiếu nại thì Bộ trưởng
xem xét lại theo quy định tại Điều 3 Luật Khiếu nại, tố cáo để
ra quyết định hủy bỏ, sửa đổi hoặc giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có hiệu
lực thi hành;
b) Quyết định hành chính, hành vi
hành chính do Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại;
c) Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc
khiếu nại, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức hoặc Cục trưởng Cục
Quản trị, Cục trưởng Cục Hành chính – Quản trị II, Trưởng các đơn vị sự nghiệp,
phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị giải
quyết.
2. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng
các đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính do Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng các đơn vị sự
nghiệp quyết định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền quyết định.
Điều 21. Quy
trình xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
1. Tiếp nhận đơn khiếu nại:
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, căn
cứ vào thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính (theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại và Điều 20 Quy định
này) để chuyển đơn đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
b) Trường hợp nhận được đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết (đơn khiếu nại thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo) thì cơ quan nhận đơn không
có trách nhiệm thụ lý, nhưng có văn bản để chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại; việc
chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với vụ việc khiếu nại; nếu đơn không
thuộc thẩm quyền giải quyết do các cơ quan, tổ chức, báo chí, cá nhân (Đại biểu
Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam … ) chuyển
đến thì gửi trả lại và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã chuyển đơn đến.
2. Tiến hành xác minh, kết luận nội
dung đơn khiếu nại
Việc xác minh, kết luận nội dung
đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại của
Luật khiếu nại, tố cáo; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và
Quy định này. Việc thẩm tra xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện bằng một
trong các quyết định: Quyết định xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc Quyết
định thanh tra, kiểm tra. Trong quá trình giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối
thoại theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại
theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
3. Trong quá trình khiếu nại, người
khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình
khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó đã bị tạm đình chỉ thi hành
theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản 15, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2005.
MỤC II. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 22. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với:
a) Quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức do Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp quyết định. Trường hợp quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm bị khiếu nại thì Bộ trưởng xem
xét lại theo quy định tại Điều 3 của Luật Khiếu nại, tố cáo
để ra quyết định hủy bỏ, sửa đổi hoặc giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có
hiệu lực thi hành;
b) Quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức, viên chức do Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại;
c) Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc
khiếu nại, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Cục trưởng
Cục Quản trị, Cục trưởng Cục Hành chính – Quản trị II, Trưởng các đơn vị sự
nghiệp, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận và kiến
nghị giải quyết.
2. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng
các đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng các đơn vị
sự nghiệp quyết định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền quyết định.
Điều 23. Quy
trình xử đơn khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
1. Thủ tục khiếu nại và giải quyết
khiếu nại:
a) Việc khiếu nại phải thực hiện bằng
đơn do người khiếu nại trực tiếp ký, kèm theo đơn phải có bản sao quyết định kỷ
luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại; trường hợp khiếu nại
thông qua người đại diện hoặc Luật sư thì trong đơn phải ghi rõ lý do và thực
hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
b) Thời hiệu khiếu nại
- Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định kỷ luật;
- Thời hạn khiếu nại tiếp theo khi
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu hoặc lần thứ hai không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý;
3. Điều kiện để khiếu nại được thụ
lý giải quyết thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
136/2006/NĐ-CP.
4. Tiến hành xác minh, kết luận đơn
khiếu nại
Việc xác minh, kết luận đơn khiếu nại
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Điều 21 Quy định này.
5. Trong quá trình khiếu nại, người
khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định kỷ luật mà mình khiếu nại, trừ trường hợp
quyết định, hành vi đó đã bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản 15
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2005.
MỤC III. TỐ CÁO,
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 24. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị (bao
gồm các đơn vị sự nghiệp có thu).
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được
Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Trưởng đơn vị và cán bộ, công chức thuộc khối
chuyên viên nghiên cứu.
3. Cục trưởng, Trưởng đơn vị (bao gồm
các đơn vị sự nghiệp có thu) giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý.
4. Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc
tố cáo, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Cục trưởng Cục
Quản trị, Cục trưởng Cục Hành chính – Quản trị II, Trưởng các đơn vị sự nghiệp,
phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị giải
quyết.
Điều 25. Thủ tục
giải quyết tố cáo
1. Người tố cáo có thể viết đơn ghi
rõ họ, tên, địa chỉ hoặc đến cơ quan có thẩm quyền để trực tiếp tố cáo, trường
hợp này, người nhận nội dung tố cáo phải ghi thành văn bản để người tố cáo ký
xác nhận hoặc điểm chỉ.
Không xem xét, giải quyết những tố
cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp
chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tố cáo lại
nhưng không có bằng chứng mới (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Thời gian giải quyết tố cáo
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời gian giải
quyết không quá 90 ngày.
3. Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm thông báo kết quả giải quyết đến người tố cáo nếu có yêu cầu; áp dụng kịp
thời các biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra và xử lý người vi phạm
theo quy định của pháp luật.
4. Việc xác minh, kết luận nội dung
tố cáo được thực hiện theo quy định về thủ tục giải quyết tố cáo của Luật Khiếu
nại, tố cáo; các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và Quy định này về quy trình giải quyết tố cáo. Quyết
định xử lý tố cáo chỉ ban hành khi người bị tố cáo có sai phạm, cần thiết phải
áp dụng hình thức kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khác không ra quyết định xử lý tố cáo mà chỉ trả lời bằng công văn đối
với người tố cáo khi họ yêu cầu, người bị tố cáo và cơ quan, cá nhân có trách
nhiệm.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 26. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo thì được đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Việc đề nghị khen thưởng phải được
tiến hành công khai, dân chủ, khách quan theo quy định của pháp luật và quy chế
thi đua khen thưởng của Văn phòng Chính phủ.
Điều 27. Xử lý
vi phạm
Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm điều cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật thì
tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.