THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1439/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI “TUYÊN BỐ ASEAN VỀ VAI TRÒ CỦA NỀN CÔNG VỤ LÀM CHẤT XÚC
TÁC TRONG VIỆC ĐẠT ĐƯỢC TẦM NHÌN CỘNG ĐỒNG ASEAN 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4
năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 549/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền
công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn ASEAN 2025”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án triển khai “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền
công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025”
(sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tích cực và chủ động xây dựng Cộng đồng ASEAN
trên tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực công vụ, công chức nói riêng; thực
hiện đa phương hóa, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các quốc gia thành
viên ASEAN; tranh thủ tối đa cơ hội và nguồn lực để hội nhập và phát triển.
2. Phát huy vai trò của nền công vụ trong việc thúc
đẩy các chương trình cải cách toàn diện theo hướng tập trung vào mục tiêu của Tầm
nhìn Cộng đồng ASEAN 2025. Quán triệt mục tiêu của Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN
2025 vào các nội dung cải cách, đổi mới nền công vụ của Việt Nam cũng như kế hoạch,
chương trình, nhiệm vụ của các bộ, ngành và địa phương.
3. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức về Cộng đồng ASEAN; tập trung vào chất lượng và kỹ năng của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm yêu cầu Hội nhập ASEAN.
4. Tăng cường cơ chế chia sẻ thông tin, cơ chế phối
hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực Hợp tác ASEAN.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy thực hiện có hiệu quả ở cấp quốc gia các mục
tiêu của “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc
đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025” nhằm đạt được các mục tiêu khu vực về
xây dựng một Cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm
và có trách nhiệm xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năm 2019
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Đề án.
b) Năm 2019 đến năm 2025
- 100% công chức được tập huấn, trang bị kiến thức
đầy đủ về Cộng đồng ASEAN; 80% công chức được tập huấn về kỹ năng hành chính,
quản lý nhà nước đáp ứng các tiêu chuẩn và giá trị chung của nền công vụ các nước
ASEAN.
- Thúc đẩy hợp tác trong việc phát triển và chia sẻ
kinh nghiệm đối với các lĩnh vực quan trọng.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và xây dựng cộng đồng các chuyên gia trong từng lĩnh vực để thu hẹp
khoảng cách và khuyến khích hợp tác giữa các nước ASEAN.
- Bảo đảm tiếp thu những nguyên tắc quản trị hiệu
quả của nền công vụ các nước ASEAN.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Căn cứ vào Kế hoạch tổng thể Cộng đồng Kinh tế
ASEAN 2025, Kế hoạch tổng thể Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN 2025, Kế hoạch tổng
thể Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN 2025, các nội dung của “Tuyên bố ASEAN
về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng
ASEAN 2025” và các chương trình cải cách hành chính đang được thực hiện, Đề án
tập trung vào các giải pháp thực hiện sau đây:
1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về mục tiêu của Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức từ trung ương đến địa phương.
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức về các giá trị chung của Cộng đồng ASEAN nói chung và
nền công vụ các nước ASEAN nói riêng;
b) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức về các đổi mới, sáng tạo của nền công vụ, tạo chuyển
biến trong quá trình xây dựng chính sách và cung cấp dịch vụ công;
c) Thúc đẩy, khuyến khích học hỏi kinh nghiệm các
nước ASEAN về cách thức quản lý nền công vụ và thu hút sự tham gia của người
dân.
2. Tiếp thu các nguyên tắc quản trị hiệu quả của
ASEAN vào chương trình cải cách công vụ và xây dựng năng lực của các bộ, ngành,
địa phương, bao gồm: hướng tới người dân và lấy người dân làm trung tâm; xây dựng
tổ chức hành chính các cấp minh bạch, trách nhiệm, hiệu quả, có khả năng giải
quyết những thách thức mới.
a) Rà soát, lồng ghép và triển khai các mục tiêu của
Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 vào chính sách, chương trình, kế hoạch của các bộ,
ngành, địa phương. Đẩy mạnh chương trình cải cách toàn diện của các bộ, ngành,
địa phương theo hướng tập trung vào các mục tiêu của Cộng đồng ASEAN;
b) Nghiên cứu và lựa chọn các biện pháp chiến lược
để thực hiện, bảo đảm phù hợp với ưu tiên trong lĩnh vực phụ trách của mình;
c) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật nói chung, chính sách, pháp luật về công vụ, công chức nói riêng để thực
hiện các mục tiêu của Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025;
d) Bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức hành chính các cấp, đặc biệt là trong quá trình ra quyết định
đối với những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi của tổ chức và người
dân. Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật;
quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với
việc cải cách thủ tục hành chính;
đ) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo đảm quyền tiếp
cận thông tin của người dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các cấp;
có chế tài đối với người vi phạm quyền tiếp cận thông tin của người dân;
e) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực
hiện pháp luật;
g) Xây dựng và thực hiện việc bảo đảm lợi ích của
người dân trong triển khai các chính sách và quyết định hành chính trên các
lĩnh vực;
h) Xây dựng và bảo đảm có hiệu quả việc giám sát của
người dân đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính ở các cấp, đặc biệt
là cấp chính quyền cơ sở;
i) Thể chế hóa trách nhiệm giải trình trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ tại các cơ quan quản lý nhà nước. Hoàn thiện và thực hiện
trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ, công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý;
k) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hành chính và cung cấp dịch vụ công. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho người dân, tổ chức. Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ
quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện tử hành
chính. Triển khai thực hiện Danh mục dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ
3 và mức độ 4 cung cấp tại các bộ, ngành, địa phương trên nguyên tắc “Chính phủ
điện tử là nhằm tạo thuận lợi nhất cho giao dịch hành chính giữa Chính phủ với
người dân, doanh nghiệp”.
3. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, trình độ ngoại ngữ và phẩm chất đạo đức
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thu hẹp khoảng cách của
Cộng đồng ASEAN; khuyến khích hợp tác và xây dựng cộng đồng chuyên gia về ASEAN
trong từng lĩnh vực.
a) Tăng cường tập huấn về kỹ năng hành chính, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức để đáp ứng tiêu chuẩn chung của nền công vụ các nước
ASEAN;
b) Xây dựng, ban hành và áp dụng các bộ quy tắc ứng
xử, đạo đức công vụ gắn với trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên
chức. Quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp cần đưa ra những yêu cầu về thái độ và
hành vi của cán bộ công chức, viên chức trong khi thi hành công vụ. Đồng thời,
các hình thức xử lý trách nhiệm cũng cần được quy định rõ và tương xứng nhằm đảm
bảo việc thực hiện các quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp trên thực tế;
c) Thực hiện tham vấn, tham khảo kinh nghiệm các nước
ASEAN trong việc đưa ra các tiêu chuẩn đối với công chức trong các lĩnh vực
khác nhau, tiến tới xóa bỏ khoảng cách về năng lực, trình độ giữa đội ngũ công
chức Việt Nam với công chức các nước ASEAN trên tất cả các lĩnh vực;
d) Tăng cường thu hút, bồi dưỡng nhân tài, phù hợp
với tinh thần của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp;
đ) Thúc đẩy hợp tác, trao đổi và xây dựng cộng đồng
chuyên gia trong từng lĩnh vực.
4. Tăng cường cơ chế chia sẻ thông tin, cơ chế phối
hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực Hợp tác ASEAN.
a) Đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình hình và tiến
độ triển khai hợp tác ASEAN giữa các bộ, ngành, địa phương và giữa các trụ cột
của Cộng đồng ASEAN; chia sẻ thông tin, phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương
trong quá trình thực hiện Đề án;
b) Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành
chính nhà nước về hợp tác ASEAN dưới sự điều phối của Bộ Ngoại giao;
c) Nghiên cứu, tham mưu, kiến nghị về chủ trương,
chính sách hợp tác ASEAN.
5. Thúc đẩy vận động, thu hút nguồn lực.
a) Đa dạng hóa việc vận động nguồn lực từ các tổ chức
xã hội, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế; các Quỹ của ASEAN và các đối
tác khác;
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực
để thực hiện hoạt động của Đề án;
c) Thúc đẩy hợp tác với các nước ASEAN và các đối
tác của ASEAN về hoàn thiện chính sách trong lĩnh vực công vụ, ưu tiên hợp tác
thực chất bằng các hình thức như trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ...
IV. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thời gian thực hiện
a) Năm 2019:
- Bộ Nội vụ hoàn thiện văn bản hướng dẫn các bộ,
ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện Đề án: Quý I
năm 2019;
- Các bộ, ngành, địa phương ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Đề án: Quý II năm 2019.
b) Năm 2019 - 2022: Các bộ, ngành, địa phương tổ chức
thực hiện theo Kế hoạch hành động đã được ban hành.
c) Năm 2022: Đánh giá giữa kỳ; tổ chức sơ kết 3 năm
thực hiện Đề án giai đoạn 2019 - 2022; bổ sung kế hoạch, chương trình hành động
thực hiện Đề án giai đoạn 2022 - 2025.
d) Năm 2025: Đánh giá cuối kỳ; tổ chức tổng kết Đề
án.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Khuyến khích huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính, trợ giúp kỹ thuật của các đối tác bên ngoài, các nhà tài
trợ trong nước và quốc tế.
3. Việc bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Bộ Nội vụ
a) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế
hoạch hành động và tổ chức thực hiện Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
xây dựng và tổ chức thực hiện một số chương trình đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng
hành chính, quản lý nhà nước, nâng cao tính chuyên nghiệp, liêm chính của cán bộ,
công chức, viên chức, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công nhằm
đáp ứng các tiêu chuẩn chung của nền công vụ các nước ASEAN;
c) Chủ trì tổ chức việc nghiên cứu, chia sẻ, phổ biến
kinh nghiệm của các nước ASEAN trong lĩnh vực cải cách công vụ và nâng cao tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
d) Lồng ghép các chương trình tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về ASEAN vào nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của Bộ Nội vụ;
đ) Thực hiện đánh giá những tiến bộ đạt được của
các bộ, ngành, địa phương trong quá trình và sau khi hoàn thành Kế hoạch triển
khai Đề án;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo
cáo tình hình thực hiện Đề án hàng năm, tổ chức sơ kết thực hiện Đề án giai đoạn
2019 - 2022; tổ chức tổng kết thực hiện Đề án giai đoạn 2019 - 2025 và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ;
g) Lập kế hoạch và dự toán kinh phí triển khai các
nội dung của Đề án theo thẩm quyền.
2. Các bộ, ngành, địa phương
a) Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án căn
cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hoàn thành trước Quý II năm 2019;
b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo
kết quả thực hiện Đề án về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ và các cơ quan
liên quan để thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2022 và cuối kỳ vào năm 2025 về
kết quả thực hiện Đề án;
d) Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan, tổ chức
và người dân tham gia vào quá trình xây dựng, triển khai, giám sát, đánh giá việc
thực hiện Đề án trên cơ sở phù hợp chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
đ) Lồng ghép các chương trình tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về ASEAN vào các chương trình tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng của
các bộ, ngành và địa phương;
e) Phân bổ kinh phí thực hiện Đề án trên cơ sở cân
đối nguồn kinh phí được cấp hàng năm và chủ động huy động nguồn lực, hỗ trợ từ
các đối tác bên ngoài;
g) Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần
thiết phải bổ sung, điều chỉnh Đề án, các bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên
quan chủ động kiến nghị, đề xuất với Bộ Nội vụ, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
3. Bộ Tài chính cân đối, bố trí bảo đảm kinh phí để
thực hiện Đề án; hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện Đề án.
4. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
huy động nguồn lực của các nước ASEAN và các nước đối tác trong việc thực hiện
Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, Vụ QHQT, Cục KSTT;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3).198
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|