BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1428/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO VÀ ĐƠN PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ CÓ NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Khiếu nại
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số
31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số
54/2014/NĐ-CP ngày 29 ngày 5 tháng 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ngành Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-TTCP ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định
chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham những;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo và đơn phản ánh, kiến nghị có nội dung khiếu nại, tố cáo tại Bộ Tư
pháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 3961/QĐ-BTP ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.
Điều
3. Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo t/h);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TTR
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
QUY CHẾ
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO VÀ
ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CÓ NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 1428/QĐ-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
trách nhiệm, trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo và đơn phản ánh, kiến nghị có nội dung khiếu nại, tố cáo gửi tới Bộ Tư
pháp; các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung khiếu nại,
tố cáo do cá nhân, tổ chức trực tiếp trình bày tại địa điểm tiếp công dân của Bộ
Tư pháp (sau đây gọi chung là “đơn”).
2. Quy chế này áp dụng
đối với đơn vị, người có thẩm quyền thuộc Bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận, phân
loại, xử lý đơn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
2. Nguyên tắc xử lý đơn
1. Đơn gửi tới Bộ Tư
pháp, các đơn vị thuộc Bộ phải được xem xét, xử lý theo đúng quy định pháp luật,
bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác và kịp thời.
2. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn theo quy định pháp luật.
3. Thực hiện tốt công
tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo để việc xử lý đơn đảm bảo chính xác, kịp thời, hiệu quả.
Điều
3. Người có trách nhiệm xử lý đơn
Người có trách nhiệm xử
lý đơn quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Chánh Thanh tra;
2. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ.
Điều
4. Trách nhiệm thực hiện việc xử lý đơn
1. Người có trách nhiệm
xử lý đơn có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo và đơn kiến nghị, phản ánh; xử lý nghiêm minh đối với vi phạm của những
người được giao nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo
và đơn kiến nghị, phản ánh; áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định pháp luật
nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại,
kết luận nội dung tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh.
2. Người có trách nhiệm
xử lý đơn mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, thiếu trách
nhiệm trong việc thực hiện hoặc cố tình thực hiện trái pháp luật thì tùy từng mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương
II
TIẾP NHẬN,
PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Điều
5. Tiếp nhận đơn
Đơn được tiếp nhận từ
các nguồn sau:
1. Đơn do cơ quan, tổ
chức, cá nhân trực tiếp gửi đến Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
qua Văn thư Bộ; qua dịch vụ bưu chính; qua hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị;
qua địa điểm Tiếp công dân của Bộ Tư pháp; qua đường dây nóng và các hình thức
khác theo quy định pháp luật.
2. Đơn do Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng, Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân
dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Phân loại đơn, vào sổ theo dõi đơn
1. Đơn khiếu nại, tố
cáo được tiếp nhận từ các nguồn theo quy định tại Điều 5 Quy chế
này phải được phân loại theo quy định của pháp luật về quy trình xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phải được vào sổ hoặc nhập thông
tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định hoặc phần mềm xử lý đơn để
tra cứu, quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ, vào sổ theo dõi hoặc sao lưu dữ liệu
trên máy tính, tra cứu thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về
lưu trữ, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Danh mục bí mật Nhà nước thuộc
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham những.
2. Trách nhiệm phân loại
và vào số
a) Chánh Thanh tra Bộ
là đầu mối trong việc tiếp nhận, phân loại và xử lý các đơn gửi Thanh tra Bộ, gửi
Bộ Tư pháp.
b) Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ nhận được đơn có trách nhiệm phân loại, vào sổ theo dõi và xử lý đơn.
Điều
7. Xử lý đơn khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đơn khiếu nại người có trách nhiệm xử lý đơn được quy
định tại Điều 3 Quy chế này phải thực hiện những công việc
sau:
1. Phân loại và vào sổ
theo dõi đơn.
2. Xử lý đơn.
a) Đối với đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền:
- Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và có đủ điều kiện thụ lý theo quy định
pháp luật phải được báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để quyết định
việc thụ lý giải quyết. Toàn bộ đơn khiếu nại và hồ sơ liên quan sẽ được chuyển
cho đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh.
- Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thì chuyển đơn đến người
đó để xem xét, giải quyết. Nếu có đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì Thủ trưởng
đơn vị đó phải xem xét, quyết định việc thụ lý giải quyết. Trình tự, thủ tục thụ
lý thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại. Đối với lĩnh vực thi hành án dân
sự, trình tự, thủ tục thụ lý được áp dụng theo quy định pháp luật Thi hành án
dân sự.
- Đối với khiếu nại về
việc cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề, Giấy phép hành nghề, Giấy phép thành lập,
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, tập sự hành nghề, kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề và quyết định xử lý kỷ luật của tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ do đơn vị tham mưu trong việc cấp, thu hồi
chứng chỉ, giấy phép, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề,
hoạt động hành nghề chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ giải quyết.
- Khiếu nại thuộc thẩm
quyền nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết thì Thủ trưởng các đơn
vị có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
- Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật
Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu
đơn vị xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Đối với đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền
- Việc xử lý đơn khiếu
nại không thuộc thẩm quyền được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
- Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Đối với các đơn vị thuộc
Bộ không có con dấu riêng thì Thủ trưởng đơn vị đó chủ trì, phối hợp báo cáo
Lãnh đạo Bộ giao Thanh tra Bộ thực hiện việc trả lời, hướng dẫn cho cá nhân, tổ
chức. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
- Đơn khiếu nại do
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc
hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn trình Lãnh đạo Bộ và có văn bản
phúc đáp.
c) Đối với đơn khiếu nại
có họ tên, chữ ký của nhiều người; đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu
gốc; Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đơn khiếu nại đối với quyết định hành
chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục được xử lý theo pháp luật hiện
hành.
Điều
8. Xử lý đơn tố cáo
1. Phân loại và vào sổ
theo dõi đơn
Người có trách nhiệm xử
lý đơn được quy định tại Điều 3 Quy chế này phải thực hiện
phân loại và vào sổ theo dõi đơn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đơn tố cáo.
2. Xử lý đơn
a) Đối với đơn tố cáo
thuộc thẩm quyền
- Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị phải báo cáo Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng phụ trách để quyết định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn là 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo.
- Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị đó phải quyết
định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tố cáo.
- Việc thụ lý tố cáo
phải được vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, người bị tố
cáo về thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý.
b) Đối với đơn tố cáo
không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác
định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố
cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định
tại Điều 22 của Luật Tố cáo, nhưng nội dung tố cáo rõ ràng về
người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi
phạm pháp luật và thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ và có cơ sở để thẩm tra, xác
minh, thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh
tra Bộ thực hiện việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
c) Đối với tố cáo
không thuộc thẩm quyền
- Việc xử lý tố cáo
không thuộc thẩm quyền được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
- Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm chuyển đơn và các chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có)
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
- Đối với các đơn vị
thuộc Bộ không có con dấu riêng thì Thủ trưởng đơn vị đó chủ trì, phối hợp báo
cáo Lãnh đạo Bộ giao Thanh tra Bộ thực hiện việc chuyển đơn.
3. Đối với đơn tố cáo
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ nhưng nội dung tố cáo
không liên quan đến quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì Thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ nơi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực tiếp làm việc có
trách nhiệm xử lý đơn theo quy định pháp luật và theo quy chế này.
4. Xử lý đơn tố cáo đối
với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng
viên vi phạm Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế,
kết luận của Đảng được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của Đảng.
5. Xử lý đơn tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Đơn tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người
xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để Thủ trưởng đơn vị áp dụng
hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kịp thời áp dụng biện
pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung khiếu nại, tố cáo
1. Đơn kiến nghị, phản
ánh có nội dung khiếu nại hoặc tố cáo được xử lý như đơn khiếu nại hoặc đơn tố
cáo theo quy định pháp luật và theo quy chế này.
2. Đơn kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị
xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
3. Đơn có nhiều nội
dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội
dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến
đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
4. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án; cơ quan dân cử; tổ chức
chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức tôn giáo; đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương
III
PHỐI HỢP,
BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều
10. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các đơn vị, công chức
được giao nhiệm vụ thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp tích cực, đầy đủ và kịp thời
các yêu cầu phối hợp của người có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều
11. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, 9 tháng, năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo đến Thanh
tra Bộ để tổng hợp, xây dựng báo cáo Bộ trưởng về việc tiếp nhận, xử lý, giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị gửi đến Bộ Tư pháp.
2. Thanh tra Bộ chủ
trì, phối hợp các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Bộ trưởng và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều
12. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Chánh Thanh tra
giúp Bộ trưởng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra, đôn đốc, yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ xử lý, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo.
2. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi đơn vị mình.