ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
140/2005/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 22 tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUYỀN HẠN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN
LÝ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ vào Pháp lệnh giá số
40/2002/PL-UBTVQH10 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 thông qua ngày 26
tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Pháp lệnh giá và Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 170/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 169/2004/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 110/2004/TT-BTC ngày 18
tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 169/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giá;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
tờ trình số 117/TTr-TC ngày 23 tháng 3 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Quyết định ban hành “Quy định quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các đơn vị đối với công tác quản lý giá tại địa phương”
và “Quy định danh mục mặt hàng niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết đối với
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh”
(chi tiết như các quy định kèm
theo)
Điều 2.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01/5/2005 và thay thế Quyết định số 203/2004/QĐ-UB ngày 29/6/2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định quyền hạn trách nhiệm đối với công tác quản
lý giá tại địa phương.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (Cục QL giá) (để báo cáo);
- TP Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT UBND Tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: HC.TC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH
Phùng Quốc Hiển
|
QUY ĐỊNH
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC GIÁ CẢ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo quyết định số 140/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2005 của UBND Tỉnh
Yên Bái)
I. QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ VÀ THẨM QUYỀN CỦA SỞ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý giá cả tại địa phương, thực
hiện các chức năng nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Hướng dẫn triển khai và đề ra
các biện pháp thực hiện các văn bản quy định về quản lý giá của Trung ương và của
Ủy ban nhân dân tỉnh để các cấp các ngành, các đơn vị thực hiện.
Có thẩm quyền tổ chức và quyết định
hiệp thương giá hàng hóa dịch vụ, hướng dẫn các tổ chức cá nhân có yêu cầu đề
nghị hiệp thương giá về thủ tục hồ sơ hiệp thương giá.
2. Thẩm định tất cả các phương án giá,
danh mục mặt hàng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc trình
phương án giá để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Hướng dẫn các đơn vị thủ tục
hồ sơ phương án giá, nội dung giải trình phương án giá, trình tự thời hạn quyết
định giá và trình tự lập hồ sơ đề nghị thẩm định giá.
3. Phối hợp với các ngành giám sát,
kiểm tra việc thực hiện trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách đối
với các đơn vị thụ hưởng chính sách. Quản lý, cấp phát và hướng dẫn các đơn vị
thanh quyết toán kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển theo quy định của Luật
ngân sách.
4. Phối hợp với Ban dân tộc và các
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng
chính sách miền núi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn triển
khai thực hiện tại địa phương.
5. Hướng dẫn giá bán và kiểm tra
giám sát việc sử dụng kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với những mặt
hàng Nhà nước trợ cấp theo chính sách miền núi.
6. Tổ chức các cuộc kiểm tra giá và
xử lý kinh tế đối với những vi phạm về quản lý giá.
7. Thu thập thông tin, thường xuyên
theo dõi diễn biến giá cả thị trường địa phương. Khi có biến động kịp thời báo
cáo Trung ương và ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời để tránh xảy
ra đột biến về giá.
8. Khảo sát giá cả thị trường vật
liệu xây dựng của địa phương, phối hợp với Sở xây dựng hàng quý thông báo giá vật
liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp trên địa bàn làm căn cứ xác định đơn giá
xây dựng cơ bản và thanh quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
9. Chủ trì phối hợp với các ngành
có liên quan như Sở thương mại du lịch, Chi cục quản lý thị trường tổ chức kiểm
tra thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết đối với các tổ chức cá nhân
sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh góp phần ổn định giá cả thị
trường và thực hiện văn minh thương mại.
10. Tham gia kiểm tra và xét duyệt
quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
11. Sở Tài chính là thành viên của
hội đồng định giá của tỉnh.
Sở Tài chính được Ủy ban nhân dân Tỉnh
ủy quyền quy định giá một số tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau:
+ Giá dịch vụ sửa chữa, lắp đặt đồng
hồ đo đếm điện, đồng hồ nước, lắp đặt điện thoại.
+ Thông báo cước vận chuyển hành
khách trong nội tỉnh.
+ Thông báo mặt bằng giá cả thị trường
hàng tháng, hàng quý.
+ Quy định giá thu mua tối thiểu đối
với sản phẩm của đồng bào khu vực III như chè Shan, quả sơn trà, hạt ý dĩ, nhựa
thông…
+ Quy định đơn giá trợ cước vận
chuyển các mặt hàng chính sách miền núi làm cơ sở cho các đơn vị thanh quyết
toán kinh phí trợ cước vận chuyển với ngân sách Nhà nước.
+ Quy định đơn giá các loại cây,
con giống sản xuất, cung ứng cho việc nuôi trồng trong tỉnh.
+ Quy định giá nước máy phục vụ cho
các đối tượng khác ngoài quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Thẩm định giá mua sắm tài sản,
thiết bị, phương tiện làm việc có giá trị 10 triệu đồng trở lên bằng nguồn vốn
ngân sách đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.
II. QUY ĐỊNH QUYỀN
HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ.
+ Với chức năng quản lý nhà nước về
giá đối với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các Huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các quyết định giá do cấp có thẩm
quyền quy định để thực hiện trên địa bàn.
+ Các ngành có liên quan tham gia ý
kiến đối với Sở Tài chính trong việc thẩm định các phương án giá cụ thể trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định đảm bảo tính pháp lý, khách quan.
+ Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị
xã, Thành phố tổ chức chỉ đạo Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Đội Quản lý thị
trường kiểm tra giám sát việc thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết
góp phần ổn định giá cả thị trường trên địa bàn.
+ Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị
xã, Thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các Huyện,
thị xã, thành phố thực hiện chức năng thẩm định giá mua sắm tài sản thiết bị,
phương tiện làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn. Giá trị
tài sản, thiết bị, phương tiện mua sắm phải thẩm định giá do UBND Huyện Thị xã,
Thành phố quy định cho phù hợp với thực tế của địa phương.
III. QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ:
- Nghiêm túc thực hiện những quy định
về công tác quản lý giá cả thực hiện mua bán đúng giá quy định, thực hiện niêm
yết giá và đăng ký giá bán đầy đủ theo quy định.
- Đối với một số hàng hóa dịch vụ
nhà nước không quy định giá bán, đơn vị được quyền tự định giá nhưng phải đăng
ký giá bán và chịu sự giám sát của cơ quan Tài chính theo quy định về quản lý
giá.
DANH MỤC
MẶT HÀNG PHẢI NIÊM YẾT GIÁ VÀ BÁN ĐÚNG GIÁ NIÊM YẾT
(Kèm theo quyết định 140/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2005 của UBND Tỉnh
Yên Bái)
Để góp phần thực hiện tốt pháp lệnh
giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái, nhằm góp phần bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo
việc niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết, tránh những đột biến về giá ảnh
hưởng đến đời sống của nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định:
I – Danh mục mặt
hàng phải thực hiện niêm yết giá:
1. Giá thu mua các mặt hàng: Thóc,
quế, cà phê, chè búp tươi, chè khô, nguyên liệu giấy.
2. Giá bán lẻ các mặt hàng muối iốt,
gạo, thịt lợn, thịt bò, đường, sữa, bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát.
3. Cước vận chuyển hành khách bằng
ô tô.
4. Giấy vở học sinh, các loại vải mặc,
quần áo may sẵn, xe đạp, xe máy, ti vi, tủ lạnh quạt điện.
5. Xi măng, gạch xây dựng ốp lát,
trang thiết bị vệ sinh.
6. Xăng dầu, sắt thép, phân bón.
7. Thuốc chữa bệnh cho người, cho
gia súc.
8. Dịch vụ trông giữ xe ô tô, xe đạp,
xe máy.
9. Những tài sản, hàng hóa dịch vụ
thuộc danh mục nhà nước quy định giá nhưng chưa có trong danh mục này đều phải
thực hiện niêm yết giá.
Căn cứ vào danh mục mặt hàng quy định
niêm yết giá và mua bán đúng giá niêm yết, yêu cầu các ngành các cấp có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc triển khai niêm yết giá đến các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh dịch
vụ trên địa bàn cụ thể là:
Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã,
Thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Đội quản lý thị trường thường
xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết
đối với các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Huyện, Thị
xã, Thành phố quản lý.
Sở Tài chính với chức năng quản lý
nhà nước về giá tại địa phương, chủ trì phối hợp với các ngành Sở thương mại du
lịch, Chi cục quản lý thị trường thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện niêm yết
giá và mua, bán đúng giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
dịch vụ trên phạm vi toàn tỉnh.
II. Xử lý vi
phạm những quy định về niêm yết giá
Tất cả những trường hợp vi phạm
trong việc thực hiện niêm yết giá và mua, bán không đúng giá niêm yết phải được
xử lý theo đúng quy định của Nghị định 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004
của Chính phủ và Thông tư số 110/2004/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 169/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giá.