ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 24 tháng 06 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ
CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công
chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số
11/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT Tỉnh, Công báo tỉnh, Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền
hình Đồng Tháp;
- Lưu: VT, NC/NCPC (NX).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 06 năm 2024
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về tổ chức tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
2. Đối tượng áp dụng:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Người tham gia
dự tuyển công chức cấp xã, gồm các chức danh: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự;
Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và
đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 3. Căn cứ tuyển dụng
công chức
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng cán bộ,
công chức cấp xã được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu, số lượng chức danh công chức cần tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân cấp huyện xây dựng kế hoạch
tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quy chế này. Nội dung kế hoạch tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng công chức được cấp có thẩm quyền
giao và số lượng chưa sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã; số lượng Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự thực hiện xét tuyển;
b) Số lượng cần tuyển ở từng chức danh;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng
chức danh công chức;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự: thực hiện theo khoản 1 điều này và khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
3. Các chức danh công chức còn lại: thực hiện
theo khoản 1 điều này và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
ngày 10/6/2023 của Chính phủ và Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành
Quy định về tiêu chuẩn chức vụ cán bộ và chức danh công chức ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 5. Đối tượng và điểm ưu
tiên trong thi tuyển và xét tuyển công chức cấp xã
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc
xét tuyển thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của
Chính phủ.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ
đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được
cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ CÁC BAN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Mục 1. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (thi tuyển, xét tuyển) để tổ chức
việc tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn quản lý. Hội đồng tuyển dụng công
chức cấp xã (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) hoạt động theo từng kỳ
tuyển dụng và tự giải thể khi hoàn thành xong nhiệm vụ. Hội đồng tuyển dụng có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo
Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức
Phòng Nội vụ;
d) Các uỷ viên khác là đại diện lãnh đạo của một
số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến chức danh công chức cấp xã được
tuyển dụng và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc
tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc, trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí
dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi,
chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức thi tuyển, xét tuyển.
3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển;
vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành
viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã bảo đảm đúng nội quy, quy chế
theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng cho từng thành viên của Hội đồng.
c) Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc:
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi, Ban phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch (để thực hiện phỏng vấn, thực
hành), thành lập Tổ thư ký giúp việc (xét thấy cần thiết), Tổ in sao đề thi.
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề
thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định tại Quy chế này và bảo đảm bí
mật nhà nước độ Mật.
đ) Quy định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian
bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống
nhất thực hiện.
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ thi tuyển,
xét tuyển sau kiểm tra phiếu đăng ký dự thi; kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp
xã.
g) Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội
đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm
vụ được phân công.
3. Các Ủy viên của Hội đồng
Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công
nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ
được phân công.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội
đồng
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của
Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Hội đồng.
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập
cho thí sinh (nếu có).
c) Tổ chức việc thu phí dự tuyển công chức; quản
lý thu, chi và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
d) Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng
trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn
nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi.
đ) Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài
thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách.
e) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách và được đựng
trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách.
g) Bàn giao cho Trưởng Ban chấm thi các túi đựng
bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các phiếu chấm điểm và thực
hiện các công tác nghiệp vụ liên quan.
h) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi
được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban chấm thi; Ban kiểm
tra sát hạch.
i) Bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi còn
nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách để tổ chức ghép phách.
k) Nhận lại đầu phách và bảng ghép phách còn
nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách.
l) Thực hiện các tác nghiệp để tổ chức phúc khảo
bài thi (nếu có) theo quy định tại quy chế này.
m) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về kết quả
kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Chủ tịch Hội đồng.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban đề thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công
tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân
hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật
nhà nước độ Mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng ban đề thi.
b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật
nhà nước độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban đề thi:
a) Người được cử tham gia Ban đề thi là công chức,
viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm công tác phù hợp.
b) Người được cử tham gia Ban đề thi không
được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra, sát hạch.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
a) Từng thành viên Ban đề thi phải chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội dung của đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức trách, nhiệm vụ
được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề thi, câu hỏi thi,
hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc
lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ
khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
7. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định việc hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện
để xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi thì phải được thực hiện
bằng văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành; các bên ký hợp đồng cùng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính bảo mật, chất lượng của đề thi theo quy định.
Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng không phải thành lập Ban đề thi nhưng
có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được ký hợp đồng xây dựng đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi phải bảo đảm tính bảo mật đề thi theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập,
gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban coi thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng trong việc tổ chức coi thi theo Quy chế, nội quy của kỳ thi.
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho Phó Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với
từng môn thi.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định;
giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định
tình trạng đề thi.
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị
và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với
thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, Quy chế của kỳ thi.
đ) Tổ chức việc thu bài thi của thí sinh, niêm
phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân
công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
coi thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân
công của Trưởng ban coi thi.
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để
làm nhiệm vụ.
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi,
không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc;
không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
d) Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài
phòng thi đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút. Đối với
môn thi viết, chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời
gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì
giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành
lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
đ) Trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, Quy chế
thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình
huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, Quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn
ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
c) Không được vào phòng thi.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
7. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban coi
thi:
a) Người được cử tham gia Ban coi thi là
công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị
khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban coi thi không được
tham gia Ban đề thi; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra,
sát hạch.
Điều 10. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thành lập
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Trưởng
ban phách:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc làm phách theo quy định.
b) Nhận bài thi được đóng trong các túi còn
nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo
đảm nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí sinh.
d) Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
đ) Niêm phong đầu phách và bảo quản trong suốt
thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi.
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi theo số
phách từ Thư ký Hội đồng còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép phách với số báo
danh.
g) Niêm phong và bàn giao đầu phách, bảng ghép
phách đã được ghép phách với số báo danh cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách
các bài thi, ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng ban phách.
b) Giữ bí mật số phách.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban phách:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban phách và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban phách; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban phách:
a) Người được cử tham gia Ban phách là công
chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do
Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban phách không
được tham gia Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức làm phách, ghép phách
bằng máy vi tính thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về cách
thức, nội dung thực hiện và tính bảo mật khi làm phách, ghép phách bằng máy vi
tính.
Điều 11. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thành
lập để tổ chức việc chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy, gồm: Trưởng ban
và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức chấm thi theo quy định.
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các
thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm
trên giấy phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm thi
và tổ chức việc chấm thi theo đúng Quy chế.
c) Trước khi chấm thi, tổ chức và quán triệt
đến các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang
điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án
chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay đến
Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi.
d) Nhận, bảo quản các túi đựng bài thi còn
nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, sau đó phân chia túi đựng
bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban chấm thi.
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với
thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi.
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng vào túi
và niêm phong, sau đó bàn giao cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao
phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi.
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban chấm thi:
a) Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên
giấy thi do Hội đồng quy định.
b) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm.
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài
thi với Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban chấm thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban chấm thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban chấm thi; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban chấm thi:
a) Người được cử tham gia Ban chấm thi là
công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị
khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công
tác phù hợp.
b) Người được cử tham gia Ban chấm thi
không được tham gia Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức thi trắc nghiệm trên
giấy nhưng chấm thi trên máy thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về cách thức, hình thức, nội dung thực hiện việc chấm thi trên máy.
Điều 12. Ban chấm phúc khảo
1. Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng
thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy,
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký,
không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban chấm phúc khảo, thành viên kiêm Thư ký Ban chấm phúc khảo thực hiện
như nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban chấm thi, thành viên kiêm
Thư ký Ban chấm thi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
3. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a) Kiểm tra các sai sót (nếu có) trong bài
thi, như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi.
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị
phúc khảo của thí sinh.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm
thi quy định tại khoản 5 Điều 11 Quy chế này.
Điều 13. Ban kiểm tra, sát
hạch
1. Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng
thành lập để tổ chức việc phỏng vấn, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong
đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban kiểm tra, sát hạch:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm
điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ 02 thành
viên trở lên chấm điểm.
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn kèm theo
từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh
theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn.
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá
trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình thức
xử lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra, sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp của
Ban kiểm tra, sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
ban kiểm tra, sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm
tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Người được cử tham gia Ban kiểm tra sát
hạch là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn
vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác phù hợp.
b) Người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát
hạch không được tham gia Ban đề thi; Ban coi thi.
Điều 14. Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển
1. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã,
Chủ tịch Hội đồng thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, gồm: Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện,
tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.
c) Tổng hợp danh sách người đăng ký dự tuyển
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng ký dự tuyển không
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
các thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn
của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng
ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký
dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban
kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người được cử tham gia Ban kiểm tra phiếu đăng
ký dự tuyển là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện; có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác phù hợp.
Điều 15. Tổ Thư ký giúp việc
Hội đồng
1. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hội
đồng thành lập gồm: Tổ trưởng và các thành viên. Số lượng thành viên Tổ Thư ký
giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định, trong đó Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là Tổ trưởng.
2. Tổ trưởng Tổ thư ký chịu trách nhiệm phân
công các thành viên Tổ thư ký giúp việc thực hiện các nhiệm vụ của Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 7
Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Từng thành viên Tổ Thư ký chịu trách nhiệm cá
nhân trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng, Tổ trưởng Tổ thư ký về nhiệm vụ
được phân công.
Điều 16. Tổ in sao đề thi
1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng
quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo
nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết
thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công việc sau
đây:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại diện Hội đồng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã được sao in
được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản
bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
4. Người được cử tham gia Tổ in sao đề thi
là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề
thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính,
các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết
bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc;
không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
Thành lập các bộ phận giúp việc cho Hội đồng:
Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi; Ban phúc khảo; Ban kiểm tra, sát
hạch; Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển; Tổ thư ký giúp việc Hội đồng; Tổ in
sao đề thi thực hiện theo Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 , 9, 10, 11 của Quy chế ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương IV
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 17. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
Việc thông báo tuyển dụng và tiếp
nhận phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo Điều 13 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ.
Điều 18. Hình thức, nội
dung và thời gian thi tuyển công chức cấp xã
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng
thi như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực
chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi
tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức chưa có điều kiện tổ chức trên máy vi tính thi thi trắc nghiệm trên giấy
Trường hợp tổ chức trên máy vi tính thì nội dung
thi trắc nghiệm không có phần tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như
sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết
chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến
thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của
vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc
ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn thi phần ngoại ngữ đối với các trường hợp
sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc
trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu
cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công
nhận tại Việt Nam theo quy định.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp
có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học,
công nghệ thông tin.
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu
trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng
từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp
vòng 2.
e) Việc tổ chức thi vòng 1 trong thi tuyển công
chức tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2024. Trong thời
gian này người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính
phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp
xã thì không phải thực hiện thi vòng 1 theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức. Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, cơ quan tuyển dụng
công chức chỉ tuyển dụng công chức đối với người đạt kết quả kiểm định.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm
và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết
hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng;
kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn
cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức và phải
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển,
nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp
vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước
khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180
phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng
vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện
theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng
vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là
100 điểm.
Điều 19. Công tác tổ chức
thi tuyển
Công tác chuẩn bị, công tác xây dựng đề thi, tổ chức
khai mạc, tổ chức họp Ban coi thi, cách bố trí, sắp xếp phòng thi, cách thức tổ
chức thi trắc nghiệm: Thực hiện theo các Điều 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 17 của
Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Điều 20. Tổ chức thi trắc
nghiệm trên máy tính
Thực hiện theo các Điều 18, 19, 20, 21, 22 của
Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Điều 21. Thi trắc nghiệm
trên giấy, thi viết, thi phỏng vấn
Thực hiện theo các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28,
29, 30, 31, 32 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày
02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 22. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng cấp xã
Thực hiện theo Điều 9 và Điều 12 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ.
Điều 23. Thông báo kết quả
tuyển dụng công chức cấp xã
1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ,
chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng
ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 24. Hoàn thiện hồ sơ
tuyển dụng công chức cấp xã
Thực hiện theo Điều 16 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ.
Điều 25. Quyết định tuyển dụng
và nhận việc đối với công chức cấp xã
Thực hiện theo Điều 17 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ.
Điều 26. Tập sự đối với
công chức cấp xã
Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
thực hiện chế độ tập sự theo Điều 20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ.
Điều 27. Công nhận hết thời
gian tập sự và xếp lương
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải
báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ; người hướng dẫn tập
sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản.
Các văn bản này được gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả
công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định công
nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
Điều 28. Hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường
hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm
đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 29.
Giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có
một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban giám sát, thành viên Ban giám sát và các quy định về Ban giám sát: thực hiện
theo Điều 36 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày
02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo, lưu trữ tài liệu về công tác tuyển dụng
Thực hiện theo Điều 37, Điều 38 của Quy chế ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 31. Nội quy tuyển dụng
công chức cấp xã quy định đối với thí sinh
Thực hiện theo Điều 1 Nội quy
tuyển dụng ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 32. Xử lý vi phạm đối
với thí sinh; Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức
thi và cá nhân liên quan vi phạm nội quy, quy chế thi
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nội
quy tuyển dụng ban hành kèm theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương VI
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 33. Đối tượng xét tuyển
công chức cấp xã
1. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học
trẻ tài năng: được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
2. Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính
phủ và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ.
Điều 34. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo Điều 17 Quy chế này
Điều 35. Nội dung, hình thức
xét tuyển công chức cấp xã
Nội dung, hình thức xét tuyển công chức cấp xã
thực hiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của
Chính phủ.
Điều 36. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức cấp xã thực hiện quy định tại Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Phân công trách
nhiệm
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ vào
quy định tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã hiện hành làm cơ
sở để xác định xác định điều kiện đăng ký tuyển dụng công chức cấp xã và chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo
quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
quy chế có khó khăn vướng mắc, hoặc cần điều chỉnh bổ sung, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời./.