ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2023/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
19 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận tại Tờ trình số 26/TTr-KCN ngày 10 tháng
01 năm 2023, Tờ trình số 189/TTr- KCN ngày 09 tháng 3 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 706/SNV-TCCC ngày 28 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2023 và thay thế
Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, NCKSTTHC, SNV. Ngân
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày
28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2022/NĐ-CP) và quy định khác của
pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
quản lý khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu
tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh giá
việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp
chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các
ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm
a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ; giám sát, đánh giá việc thực
hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ;
c) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công
nghiệp.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao
động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo
tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao
động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện
hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 (chín mươi) ngày cho doanh nghiệp trong khu
công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ
trên 200 (hai trăm) giờ đến 300 (ba trăm) giờ trong một năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin
về khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban Quản lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp
luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ sau
theo Quyết định phân cấp, ủy quyền của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng
phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện
công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong
khu công nghiệp;
c) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham
gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công
nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và
không quá 03 Phó trưởng ban.
b) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
c) Trưởng ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp.
d) Phó trưởng ban là người giúp
Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm
thay Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng.
b) Phòng Quản lý Đầu tư và
Doanh nghiệp.
c) Phòng Quản lý Quy hoạch, Xây
dựng và Môi trường.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng. Số lượng Phó trưởng phòng thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Việc thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức thuộc, trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo
quy định pháp luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác
đối với công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức thuộc, trực thuộc
Ban Quản lý được thực hiện theo quy định pháp luật và quy định về phân công,
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế công chức Ban Quản lý
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý các khu
công nghiệp Bình Thuận có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội
dung của Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Thuận đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm
quyền./.