ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 18 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG, CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung
về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày
26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 643/TTr-SXD ngày 27/2/2018 và Báo cáo số 1414/BC-SXD ngày 09/5/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp trách nhiệm
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2018 và thay thế
Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương ban hành Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Dương và Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Bình Dương; Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CHẤT
LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp trách nhiệm của các ngành,
các cấp trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ban Quản lý Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công
nghiệp Việt Nam – Singapore, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Sở Xây dựng có trách nhiệm quản lý đối với công
trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và giao thông trong đô thị (trừ công trình đường
sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị) trên địa bàn hành chính tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ
chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện quy định của pháp luật vềquản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với các dự án
nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a và c Khoản 2 Điều 10 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1của Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CPngày
18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Điểm a Khoản
2 Điều 7 của Quy định này).
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án
nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 3 Điều 10 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm aKhoản 2 Điều 7 của Quy định này).
c) Đối với các dự án PPP: chủ trì thẩm định thiết
kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức,
đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án
nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 3 Điều 10 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP).
d) Đối với dự án sử dụng vốn khác: chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật
Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công
trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng
công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và
an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn
tỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều
10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm a Khoản 2 Điều 5của Quy định
này).
6. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: chủ trì thẩm định các nội dung theo quy định tại các Điểm c, d, đ và e
Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
c) Đối với dự án sử dụng vốn khác: chủ trì tổ chức
thẩm định các nội dung theo quy định tại các Điểm c và d Khoản 4 Điều 58 của Luật
Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ)
của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; dự
án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm
trên địa bàntỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm b Khoản 2 Điều 5 của
Quy định này).
7. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m;
công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa tỉnh (trừ các công trình
thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 24 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Quy định này).
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách, dự án PPP: chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều
cao không quá 75 m; công trình từ cấp III trở lên được xây dựng trên địa bàn tỉnh
(trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a, c và d
Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CPvà Điểm aKhoản 2 Điều 7 của
Quy định này).
c) Đối với dự án sử dụng vốn khác: chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi
công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng
chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến
cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III
được xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm c
Khoản 2 Điều 5 của Quy định này).
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
thuộc đối tượng quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 1Điều 32của Nghị định
46/2015/NĐ-CPngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra quy định tại các
Điểm a và bKhoản 2 Điều 32 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ,Khoản 3 Điều 5 và Khoản
6 Điều 8 của Quy định này).
9. Kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực
và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công
trình trên địa bàn tỉnh từ cấp II trở xuống (trừ các công trình quy định tại
Khoản 4 Điều 5 của Quy định này).
10. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác sử
dụng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Quy
định này).
11. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
đối với công trình cấp I, cấp II trên địa bàn tỉnh hết thời hạn sử dụng có nhu
cầu sử dụng tiếp(trừ các công trình quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Quy định
này).
12. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh từ cấp II trở lên(trừ các
công trình quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này). Theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa
bàn.
13. Cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực
và công bố thông tin năng lực của các cá nhân, tổ chức hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh lên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
14. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất
về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình và tình hình chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo
cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng định kỳ hằng năm và
đột xuất; báo cáo danh sách các đơn vị vi phạm quy định về chất lượng công
trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở
Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
a) Sở Công Thương có trách nhiệm quản lý đối với
công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và
các công trình công nghiệp chuyên ngành trên địa bàn tỉnh(trừ các công trình do
Sở Xây dựng quản lý).
b) Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm quản lý
đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh(trừ các công trình do Sở Xây dựng
quản lý).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm quản lý đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều
58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định quy
định tại các Điểm a và c Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm
a Khoản 2 Điều 7 của Quy định này).
- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án
nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 3 Điều 10 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm aKhoản 2 Điều 7 của Quy định này).
- Đối với các dự án PPP: chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định
mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình đối với
các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các
dự án thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 3 Điều
10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP).
- Đối với dự án sử dụng vốn khác: chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật
Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công
trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với
công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP và Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Quy định này).
c) Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: chủ trì thẩm định các nội dung theo quy định tại các Điểm c, d, đ và e
Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác: chủ trì tổ chức
thẩm định các nội dung theo quy định tại các Điểm c và d Khoản 4 Điều 58 của Luật
Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ)
của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng
đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án
thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP và Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Quy định này).
d) Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn tỉnh
(trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại các Điểm a và c Khoản
1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Quy
định này).
- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách, dự án PPP: chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên được xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại
các Điểm a, c và d Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và điểm b
khoản 5 Điều 8 của Quy định này).
- Đối với dự án sử dụng vốn khác: chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi
công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được
xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Điểm c khoản
2 Điều 5 của Quy định này).
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
thuộc đối tượng quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 32 của Nghị định
46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra quy định tại các Điểm
a và bKhoản 2 Điều 32 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , Khoản 3 Điều 5 và Khoản 6
Điều 8 của Quy định này).
e) Kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực
và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công
trình trên địa bàn tỉnh từ cấp II trở xuống (trừ các công trình quy định tại
Khoản 4 Điều 5 của Quy định này).
g) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối
với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụngtrên
địa bàn tỉnh (trừ các công trình quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy định này).
h) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối
với công trình cấp I, cấp II trên địa bàn tỉnh hết thời hạn
sử dụng có nhu cầu sửdụng tiếp(trừ các công trình quy định tại Khoản 6 Điều 5 của
Quy định này).
i) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết sự cố công trình xây dựng từ cấp II trở lêntrên địa bàn tỉnh (trừ các
công trình quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này).
k) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp tình hình về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban
Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore
1. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
công trình và chất lượng công trình xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản
lý.
2. Thẩm định thiết kế xây dựng đối với dự án sử
dụng vốn khác:
a) Thẩm định thiết kế cơ sở:chủ trì tổ chức thẩm
định với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014
(trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô
dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; dự án đầu tư xây dựng công trình công
cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng
đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trong khu công nghiệp do mình
quản lý (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a Khoản 5
Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản
4 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP).
b) Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng: chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại các Điểm c
và d Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi
công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có
chiều cao không quá 75 m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công
trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với
công trình cấp II, cấp III được xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý
(trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 13
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều
1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP).
c) Thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước),
thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước):chủ trì tổ chức thẩm định
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình
công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng
đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trong khu công nghiệp do
mình quản lý (trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP).
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
thuộc đối tượng quy định tại các Điểm c và d Khoản 1 Điều 32 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP
(trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra quy định tại các Điểm a và b Khoản
2 Điều 32 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) được đầu tư xây dựng trong khu công
nghiệp do mình quản lý.
4. Kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực
và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công
trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý.
5. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối
với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng
trong các khu công nghiệp do mình quản lý.
6. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối
với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp trong khu công nghiệp
do mình quản lý.
7. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết sự cố công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp do
mình quản lý.
8. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổng hợp tình hình về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm
hoặc đột xuất.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, các nhân tham gia
hoạt động xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh do mình quản lý.
2. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng do
mình quản lý định kỳ hằng năm và đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý chất lượng công trình do mình quyết định
đầu tư hoặc làm chủ đầu tư, nhà ở riêng lẻ, công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phân công phòng có chức năng quản lý về xây dựng
thực hiện công tác thẩm định do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định đầu tư:
a) Dự án nhóm C (trừ dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông ngoài đô thị thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Giao thông và Vận
tải và công trình quy định tại Khoản 4 Điều này).
b) Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng(trừ
các công trình quy định tại Khoản 4 Điều này).
3. Trường hợp phòng có chức năng quản lý về xây
dựng không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định thì yêu cầu chủ đầu tư
trình thẩm định tại Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
4. Trường hợp đối với công trình có ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CPđược
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
42/2017/NĐ-CPthì yêu cầu chủ đầu tư trình thẩm định tại Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành.
Giao Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh Ban hành quy
định về các khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính và các khu vực điểm
nhấn trong đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị,
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Phòng chức năng trực thuộc, Ủy
ban nhân dân cấp xã.
6. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
7. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế
hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn huyện.
8. Xử lý đối với các công trình cấp III, cấp IV
hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếptrên địa bàn huyện.
9. Chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình
xây dựng cấp IIItrên địa bàn huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của
Phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn huyện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm
tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều
58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với dự án theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 7 của Quy định này được xây dựng trên địa bàn huyện.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Quy định này được xây dựng trên địa bàn
huyện.
4. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 đối với dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Quy định này
được xây dựng trên địa bàn huyện.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 4
Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 7 của Quy định này được xây dựng trên địa bàn huyện.
5. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
hai bước) đối với dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
7 của Quy định này có công trình xây dựng từ cấp II trở xuống được xây dựng
trên địa bàn huyện.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế hai bước) đối với dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 7 của Quy định này có công trình xây dựng từ cấp II trở xuống được xây
dựng trên địa bàn huyện.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
cấp III, cấp IV thuộc đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Nghị định
46/2015/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư được xây dựng
trên địa bàn huyện.
7. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng, đánh giá an
toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý đối
với các công trình cấp III, cấp IV hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếpđược
xây dựng trên địa bàn huyện.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
đối với sự cố công trình xây dựng cấp IIIđược xây dựng trên địa bàn huyện.
10. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn huyện khi có yêu cầu.
11. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng, tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn huyện.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Phân công tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn xã.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư, chủ đầu
tư.
3. Phối hợp với Phòng chức năng quản lý về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi
có yêu cầu.
4. Báo cáo và giải quyết sự cố công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 47, Điều 48 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
5. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ
hằng năm, đột xuất việc tuân thủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng, tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn xã.
Điều 10. Điều khoản thi
hành
Giao Sở Xây dựng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.