UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
24 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1749/TTr-STNMT ngày 12 tháng 12 năm 2012 và Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 16/TTr-SNV ngày 11 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển; thực hiện các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở có liên quan và Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh.
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm
định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại
địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp
và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và
thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép.
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản,
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản
lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây
dựng.
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
Trung ương, Thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý,
khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định
các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản.
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương.
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở.
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật.
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân nhân
dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các
vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn của Trung ương
trên địa bàn.
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển:
a) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các
quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục
vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa phương sau
khi được phê duyệt.
c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển liên ngành,
liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa phương.
d) Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên
quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển; thu thập, xây dựng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển ở địa phương.
đ) Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi
ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển liên quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản
lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, Chi cục
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Tài nguyên, Biển và Khí tượng thuỷ
văn;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
b) Chi cục trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
gồm:
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Quản lý đất đai.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, gồm:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bến
Tre;
- Trung tâm Công nghệ thông tin.
3. Về biên chế:
a) Biên chế hành chính bao gồm công chức làm việc
tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi
cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong
tổng biên chế hành chính được Trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp bao gồm công chức, viên chức
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở. Biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường và xây dựng phương án sắp xếp, bố
trí công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị
mình theo phân cấp.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|