BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1348/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI CHỮ THẬP ĐỎ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5
năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Hội thông qua ngày 04
tháng 7 năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
CHỮ THẬP ĐỎ VIỆT NAM
(phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1348/QĐ-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Dân tộc Việt Nam vốn giàu lòng yêu nước và truyền
thống nhân ái. Càng trong hoạn nạn khó khăn, tinh thần đó càng được nhân lên gấp
bội. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ra đời nhằm kế tục và phát huy truyền thống nhân
ái tốt đẹp của dân tộc.
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (sau đây viết tắt là Hội)
được thành lập ngày 23 tháng 11 năm 1946, là thành viên Ủy ban Chữ thập đỏ quốc
tế từ ngày 01 thăng 11 năm 1957, thành viên Hiệp hội Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi
liềm đỏ quốc tế từ ngày 04 tháng 11 năm 1957 và là thành viên Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và làm Chủ tịch danh dự đầu tiên của Hội.
Người dạy cán bộ, hội viên: “Phải xuất phát từ tình yêu thương nhân dân tha
thiết mà góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân và làm mọi việc có thể làm được để
giảm bớt đau thương cho họ”.
Ghi nhớ và thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, các thế hệ cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh niên, thiếu niên
(sau đây viết tắt là thanh, thiếu niên) Chữ thập đỏ ra sức xây dựng Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam ngày càng vững mạnh, chuyên nghiệp, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục đích nhân đạo, hòa bình, hữu nghị của Phong
trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
Bước vào thời kỳ mới, với những thời cơ và thách thức
mới, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiếp tục phát huy bản chất tốt đẹp của tổ chức
nhân đạo chuyên nghiệp, không ngừng đổi mới, nỗ lực vượt qua khó khăn, tham gia
thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi, trụ sở, tư
cách pháp nhân
1. Tên gọi: Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Red Cross Society (viết tắt
là VNRC).
3. Trụ sở của Trung ương Hội đặt tại Hà Nội, Thủ đô
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của
Hội
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam là tổ chức xã hội hoạt
động nhân đạo theo pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, nguyên tắc cơ bản của
Phong trào Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, các điều ước quốc tế khác
về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và
theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội tập hợp mọi
người Việt Nam, không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, giới tính để làm
công tác nhân đạo.
2. Mục đích cao cả của Hội là nhân đạo, hòa bình, hữu
nghị, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi
hoạt động của Hội
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
nhân đạo, tham gia thực hiện hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động chữ thập đỏ.
2. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước theo Hiến pháp
và pháp luật của Nhà nước Việt Nam, Điều lệ Hội và 7 nguyên tắc cơ bản của
Phong trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế: Nhân đạo, Vô tư, Trung lập,
Độc lập, Tự nguyện, Thống nhất, Toàn cầu.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội
1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, tình
nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và các tầng lớp nhân dân trong và
ngoài nước tham gia các hoạt động nhân đạo của Hội, các hoạt động chữ thập đỏ về
cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa;
chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng; vận động hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận
cơ thể người và hiến xác; sơ cấp cứu ban đầu; tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc
do chiến tranh, thiên tai, thảm họa.
2. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tuyên truyền các
giá trị nhân đạo; vận động xây dựng quỹ hoạt động chữ thập đỏ; tham mưu với Đảng,
Nhà nước trong hoạt động nhân đạo; hợp tác quốc tế về hoạt động nhân đạo.
Điều 5. Quyền hạn và nghĩa vụ của
Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh,
thiếu niên Chữ thập đỏ; phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin, tập huấn nghiệp
vụ công tác Hội cho cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh thiếu niên Chữ thập
đỏ; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội; tham gia thực hiện một số dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng và thực hiện các dự án, đề tài
nghiên cứu, tư vấn, phản biện xã hội các chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội; tiếp nhận tài trợ, tổ chức các hoạt động gây quỹ theo quy định của
pháp luật; được cấp kinh phí hoạt động và kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ do Nhà nước giao; được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội, không được lợi dụng hoạt động
Hội làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức; hoạt động ở lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước
của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động đó; báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động của Hội theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp; chấp
hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc tuân thủ pháp luật; sử dụng kinh phí thu được theo quy định của pháp
luật; tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của cán bộ, hội viên, tình nguyện
viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ để tham gia tư vấn, phản biện xã hội các nội
dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội và tham gia xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan.
Chương 3.
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 6. Tổ chức của Hội Chữ thập
đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ (được tổ chức), bao gồm:
a) Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
b) Hội Chữ thập đỏ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
c) Hội Chữ thập đỏ huyện, quận và tương đương;
d) Hội Chữ thập đỏ xã, phường và tương đương.
Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể đối với tổ chức Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hình tổ chức Hội khác:
a) Hội được thành lập các chi hội trực thuộc, hội đồng
hoặc ban bảo trợ hoạt động Chữ thập đỏ, các đội ứng phó thảm họa, đội sơ cấp cứu
Chữ thập đỏ, đội khám chữa bệnh Chữ thập đỏ lưu động, các câu lạc bộ và các loại
hình hoạt động nhân đạo khác theo quy định của pháp luật.
b) Các loại hình tổ chức Hội quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 6 do Hội thành lập trực tiếp lãnh đạo, quản lý theo đúng tôn chỉ,
mục đích của Hội và quy định của pháp luật.
c) Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hướng dẫn
việc thành lập và tổ chức hoạt động của các loại hình tổ chức Hội quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 6.
Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Hội
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được tổ chức theo
nguyên tắc dân chủ, hiệp thương, thống nhất hành động theo Điều lệ Hội và 07 (bẩy)
nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
2. Hoạt động của Hội được thực hiện theo nguyên tắc:
Tự nguyện, không vụ lợi; công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp
thời và hiệu quả; không phân biệt đối xử, phù hợp với truyền thống nhân ái của
dân tộc; tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về hoạt động
nhân đạo mà Việt Nam là thành viên; sử dụng biểu tượng Chữ thập đỏ.
3. Cơ quan lãnh đạo của Hội thực hiện theo nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
4. Nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội chỉ có giá trị thi hành khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tán thành.
Điều 8. Đại hội đại biểu toàn
quốc của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội có nhiệm
vụ:
a) Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội
nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới;
b) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội;
c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội;
2. Khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hoặc quá 1/2 (một phần hai) các tỉnh,
thành Hội là hội viên đề nghị thì Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ Việt Nam triệu
tập đại hội đại biểu toàn quốc bất thường.
3. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội đại biểu
toàn quốc và đại hội đại biểu toàn quốc bất thường do Ban Chấp hành Hội quyết định.
4. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 2/3 (hai phần ba) số hội viên
chính thức hoặc có trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt.
Điều 9. Đai hội các cấp của Hội
1. Đại hội đại biểu cấp tỉnh, cấp huyện và tương
đương được tổ chức 5 năm một lần; đại hội cấp cơ sở được tổ chức 5 năm một lần
dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội chi hội đặc thù
và tổ chức Hội trong trường học do Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định.
2. Đại hội các cấp có nhiệm vụ:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của cấp Hội
nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của cấp Hội nhiệm kỳ tới;
b) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
c) Góp ý các văn kiện đại hội cấp trên (nếu có) và
bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
Điều 10. Nguyên tắc biểu quyết
tại đại hội
1. Đại hội thực hiện biểu quyết bằng hình thức giơ
tay.
2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại
hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 11. Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ và Thường trực Hội
1. Ban Chấp hành Hội cấp nào do đại hội cấp đó bầu
ra, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp Hội giữa hai kỳ đại hội.
Cơ cấu, số lượng ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do đại
hội cấp đó quyết định. Đại hội các cấp ủy quyền Ban Chấp hành cùng cấp khi cần
thiết được bầu thêm ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 10% (mười phần trăm)
số ủy viên Ban Chấp hành do đại hội cấp đó quyết định.
2. Ban Thường vụ cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó bầu
ra, là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành. Cơ cấu, số lượng
ủy viên Ban Thường vụ cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định, nhưng không
quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành cấp đó.
3. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp Hội được cơ
cấu đại diện các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân tiêu biểu
trên cơ sở hiệp thương với cá nhân và tổ chức có đại diện tham gia.
4. Việc công nhận Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban
Kiểm tra theo quy định của tổ chức Hội.
5. Thường trực Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp
Hội:
a) Ở Hội Chữ thập đỏ Việt Nam: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
- Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch, Phó Tổng Thư ký là Thường trực của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Ở cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực là bộ phận thường trực của Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành cùng cấp.
c) Ở cơ sở: Chủ tịch, Phó chủ tịch là bộ phận thường
trực của Ban Chấp hành. Ban Chấp hành chi hội bầu Chi Hội trưởng, Chi Hội phó.
Tổ hội bầu Tổ Hội trưởng, Tổ Hội phó.
d) Thường trực Hội cấp nào có nhiệm vụ và quyền hạn
thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp đó chỉ đạo, điều hành, giải quyết mọi
công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trên cơ sở
chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp đó và báo cáo kết
quả công việc với Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
6. Ban Chấp hành các cấp khi khuyết ủy viên thì được
bầu bổ sung nhưng không được quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên do Đại hội quyết
định.
Điều 12. Chủ tịch danh dự của
Hội
1. Các cấp Hội được mời Chủ tịch danh dự.
2. Việc mời Chủ tịch danh dự cấp nào do Đại hội hoặc
Ban Chấp hành cấp đó quyết định trong nhiệm kỳ Đại hội của cấp đó.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Chấp hành Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Lãnh đạo toàn Hội thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc, tham mưu với Đảng và Nhà nước lãnh đạo, quản lý công tác nhân đạo
và hoạt động của Hội; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành,
đoàn thể, các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động nhân đạo.
2. Đánh giá kết quả công tác hàng năm và quyết định
chương trình công tác năm tới của toàn Hội.
3. Bầu Ban Thường vụ Hội; bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
- Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch, Phó Tổng Thư ký trong số ủy viên Ban Thường vụ
Hội. Số lượng Phó Chủ tịch, Phó Tổng Thư ký, ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành Hội quyết định.
4. Kiện toàn Ban Kiểm tra Hội trong trường hợp khuyết
Trưởng ban, Phó Trưởng ban hay ủy viên Ban Kiểm tra.
5. Ban Chấp hành Hội họp định kỳ ít nhất một lần
trong năm. Nếu quá 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị thì Ban
Thường vụ triệu tập hội nghị Ban Chấp hành bất thường.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Thường vụ Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Thay mặt Ban Chấp hành Hội lãnh đạo mọi mặt công
tác của Hội giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
2. Quyết định các chủ trương, biện pháp và tổ chức
thực hiện chủ trương, nghị quyết, của Ban Chấp hành Hội.
3. Quy định việc đóng và sử dụng hội phí.
4. Tổng kết mô hình, chuyên đề và các hoạt động của
Hội.
5. Quy định công tác Thi đua - Khen thưởng của Hội.
6. Ban Thường vụ Hội họp định kỳ ít nhất 6 (sáu)
tháng một lần.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Thường trực Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Thay mặt Ban Thường vụ Hội chỉ đạo, điều hành,
giải quyết mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ và báo cáo kết
quả công việc với Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các chủ trương công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
3. Quyết định các biện pháp để kịp thời vận động,
trợ giúp đồng bào trong nước và nhân dân các nước khác khi thiên tai, thảm họa
xảy ra, gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, phân phối và sử
dụng các nguồn cứu trợ, viện trợ.
5. Thay mặt Ban Thường vụ Hội quy định hiện vật
khen thưởng và quyết định các hình thức khen thưởng của Hội.
6. Giữ mối liên hệ và đại diện cho Hội trong các
quan hệ đối nội và đối ngoại.
7. Lãnh đạo, quản lý, điều hành cơ quan Hội; xây dựng
cơ quan Hội vững mạnh.
8. Tùy theo nhu cầu, Thường trực Hội lập các ban,
đơn vị và trung tâm trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương
1. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện
và tương đương bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực
trong số ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ cấp
nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định.
2. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh được lập
các ban, đơn vị và trung tâm trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Kiện toàn Ban Kiểm tra Hội cấp mình trong trường
hợp khuyết Trưởng ban, phó trưởng ban hay ủy viên Ban Kiểm tra.
4. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện
và tương đương có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới
thực hiện Nghị quyết Đại hội cấp mình và các chủ trương công tác của Hội cấp
trên;
b) Đánh giá kết quả công tác theo định kỳ và quyết
định chương trình công tác tới;
c) Thông qua việc thu, chi, tiếp nhận, phân phối, sử
dụng tiền, hàng cứu trợ, viện trợ (nếu có).
d) Chỉ đạo xây dựng quỹ Hội, thu và sử dụng hội
phí;
5. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện
và tương đương họp định kỳ ít nhất 6 tháng một lần.
Điều 17. Hội Chữ thập đỏ cơ sở
1. Hội Chữ thập đỏ cơ sở là nền tảng của Hội, được
thành lập ở xã, phường và tương đương.
2. Hội Chữ thập đỏ cơ sở gồm các chi hội; chi hội
có từ 50 hội viên trở lên, các hội viên hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau
thì thành lập các tổ hội thuộc chi hội.
3. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cơ sở, Ban Chấp
hành chi Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội cấp mình và
các chủ trương công tác của ban chấp hành Hội cấp trên;
b) Liên hệ mật thiết, động viên, khuyến khích và
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp của hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ;
c) Xây dựng quỹ hội, phát triển hội viên, tình nguyện
viên và xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh.
4. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cơ sở, Ban Chấp
hành chi hội họp định kỳ ít nhất 3 tháng một lần.
Chương 4.
BIỂU TRƯNG, BÀI HÁT
CHÍNH THỨC, ĐỒNG PHỤC CỦA HỘI
Điều 18. Biểu trưng của Hội
1. Hội có Biểu trưng riêng theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
2. Biểu trưng của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam do Ban
Chấp hành Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quyết định.
3. Biểu trưng của Hội Chữ thâp đỏ Việt Nam được
đăng ký mẫu tại Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế, Hiệp hội chữ thập đỏ - Trăng lưỡi
liềm đỏ quốc tế; được thông báo tới các Hội Chữ thập đỏ, Hội Trăng lưỡi liềm đỏ,
Hội Pha lê đỏ các nước và các tổ chức liên quan khác ở trong và ngoài nước.
4. Mọi vi phạm trong việc sử dụng Biểu trưng Hội Chữ
thập đỏ Việt Nam đều bị xử lý theo quy định của Hội và pháp luật.
Điều 19. Bài hát chính thức của
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Bài hát “Sức mạnh của nhân đạo”, nhạc và lời: nhạc
sỹ Phạm Tuyên là bài hát chính thức của Hội.
2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hướng dẫn
sử dụng Bài hát chính thức của Hội.
Điều 20. Đồng phục và thẻ hội
viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam sử dụng đồng phục, thẻ
hội viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ thống nhất trong toàn quốc.
2. Ban Thường vụ Hội quy định mẫu đồng phục và thẻ
hội viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ.
Chương 5.
HỘI VIÊN, TÌNH NGUYỆN
VIÊN VÀ THANH, THIẾU NIÊN CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 21. Hội viên
1. Những công dân Việt Nam đủ 16 tuổi trở lên, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí, tham gia sinh hoạt trong tổ
chức của Hội được công nhận là hội viên của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
2. Các cấp Hội được mời những người có uy tín, tâm
huyết, có điều kiện tham gia công tác nhân đạo làm hội viên danh dự của Hội. Hội
viên danh dự không phải đóng hội phí và không tham gia biểu quyết các vấn đề của
Hội.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn
và nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ và các nghị quyết của Hội;
tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội trong các tầng lớp nhân dân; giúp đỡ và
vận động giúp đỡ những người khó khăn; tham gia xây dựng Hội vững mạnh; thường
xuyên tham gia sinh hoạt, hoạt động Hội; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó
khăn.
2. Được ứng cử, đề cử vào ban lãnh đạo Hội.
3. Được đề xuất, thảo luận, biểu quyết và giám sát
các công việc của Hội.
4. Được sinh hoạt, hoạt động, được cung cấp thông
tin về Hội.
5. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp và giúp đỡ khi gặp khó khăn.
6. Đóng hội phí theo quy định.
7. Trong khi tham gia hoạt động Chữ thập đỏ, hội
viên bị thiệt hại về tài sản, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì được Hội Chữ
thập đỏ các cấp đề nghị giải quyết chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tình nguyện viên Chữ
thập đỏ
1. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ là công dân Việt
Nam từ đủ 18 tuổi trở lên tuân thủ Điều lệ Hội, các nguyên tắc cơ bản của Phong
trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế và các quy định tại Quy chế tình
nguyện viên Chữ thập đỏ Việt Nam; có khả năng và điều kiện tham gia các hoạt động
nhân đạo do Hội tổ chức.
2. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ có thể là hội viên
hoặc không phải là hội viên; tự nguyện đăng ký tham gia thực hiện các hoạt động
chữ thập đỏ phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và đáp ứng các nhiệm vụ
cụ thể của cấp Hội nơi tình nguyện viên Chữ thập đỏ sinh sống, công tác.
3. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định
nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của tình nguyện viên Chữ thập đỏ.
Điều 24. Thanh niên Chữ thập đỏ
1. Thanh niên Chữ thập đỏ gồm những thanh niên là hội
viên hoặc không phải là hội viên, từ đủ 16 đến 30 tuổi, tích cực tham gia các
hoạt động của Hội, có điều kiện, kỹ năng và tự nguyện tham gia hoạt động thanh
niên Chữ thập đỏ.
2. Các cấp Hội phối hợp với các ngành, đoàn thể
liên quan tập hợp thanh niên tham gia các hoạt động nhân đạo nhằm giáo dục lòng
nhân ái cho thanh niên và xây dựng Hội vững mạnh.
3. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định
nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của thanh niên Chữ thập đỏ.
Điều 25. Thiếu niên Chữ thập đỏ
1. Thiếu niên Chữ thập đỏ là thiếu niên Việt Nam, từ
đủ 9 đến 16 tuổi; tự nguyện và có điều kiện, khả năng tham gia hoạt động Chữ thập
đỏ.
2. Tổ chức và hoạt động, quyền và nghĩa vụ của thiếu
niên Chữ thập đỏ do Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam phối hợp với các ngành,
đoàn thể liên quan hướng dẫn cụ thể.
Chương 6.
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA HỘI
Điều 26. Ban Kiểm tra các cấp
của Hội
1. Ban Kiểm tra của Hội được bầu tại Đại hội Hội
cùng cấp. Ban Kiểm tra mỗi cấp gồm Trưởng ban là ủy viên Ban Thường vụ, một số ủy
viên Ban Chấp hành và một số ủy viên không là ủy viên Ban Chấp hành. Việc kiện
toàn Ban Kiểm tra khi khuyết ủy viên do Ban Chấp hành cùng cấp quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
2. Ban Kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho cấp Hội cùng cấp về công tác kiểm
tra của Hội và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội viên,
tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ.
b) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thu và
sử dụng hội phí; các hoạt động kinh tế, tài chính; việc tiếp nhận, phân phối, sử
dụng tiền, hàng cứu trợ, viện trợ; phát hiện những điển hình tiên tiến, mô hình
tốt để nhân ra diện rộng.
c) Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Hội cấp
dưới.
d) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ,
hội viên, tình nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ.
Điều 27. Nguyên tắc, lề lối
làm việc của Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra các cấp làm việc theo chế độ tập thể.
2. Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với Ban Kiểm
tra được áp dụng như đối với tổ chức Hội cùng cấp.
3. Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với ủy viên
Ban Kiểm tra được áp dụng như đối với ủy viên Ban Chấp hành Hội cùng cấp.
Chương 7.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA
HỘI
Điều 28. Tài chính của Hội
1. Kinh phí hoạt động của Hội được hình thành từ
các nguồn:
a) Hội phí của hội viên;
b) Ủng hộ của tổ chức, cá nhân;
c) Ngân sách nhà nước;
d) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc vận
động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật cứu trợ và các nhiệm vụ
khác do nhà nước giao.
e) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi:
a) Chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội được
quy định tại Điều 4 của Điều lệ này;
b) Chi lương, phụ cấp và chi phí quản lý hành chính
khác của cấp Hội;
c) Các khoản chi hợp lệ khác.
3. Việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội được thực
hiện theo các quy định của Nhà nước, của Trung ương Hội và nhà tài trợ; đảm bảo
công khai, minh bạch và được kiểm toán theo quy định.
Điều 29. Tài sản và việc lập
Quỹ của Hội
1. Hội có tài sản riêng và được mở tài khoản theo
quy định của pháp luật.
2. Hội được lập Quỹ hoạt động chữ thập đỏ theo quy
định của pháp luật để phục vụ hoạt động nhân đạo, bao gồm: Quỹ cứu trợ khẩn cấp
chữ thập đỏ; Quỹ trợ giúp nhân đạo chữ thập đỏ; Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc
da cam và các quỹ thành phần chữ thập đỏ khác.
Chương 8.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CỦA
HỘI
Điều 30. Khen thưởng của Hội
1. Tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, tình nguyện
viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ thì được Hội
khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước, các cấp chính quyền và các tổ chức liên quan
khác khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định
công tác thi đua - khen thưởng của Hội.
Điều 31. Kỷ luật của Hội
1. Cán bộ, hội viên và tổ chức Hội vi phạm pháp luật,
Điều lệ Hội, làm tổn hại đến danh dự, uy tín của Hội thì tùy mức độ, tính chất
vi phạm mà áp dụng một trong các hình thức kỷ luật:
a) Đối với cán bộ: khiển trách, cảnh cáo, cách chức,
khai trừ ra khỏi Hội;
b) Đối với hội viên: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ
ra khỏi Hội;
c) Đối với tổ chức Hội: khiển trách, cảnh cáo, đề
nghị cấp có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định
về kỷ luật của Hội và hình thức kỷ luật đối với tình nguyện viên, thanh thiếu
niên Chữ thập đỏ.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Sửa đổi và hướng dẫn
thực hiện Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội.
Điều lệ Hội và các nội dung sửa đổi được thông báo
cho Hiệp Hội Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế và Ủy ban Chữ thập đỏ quốc
tế.
2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hướng dẫn
chi tiết thực hiện Điều lệ Hội.
Điều 33. Hiệu lực thực hiện Điều
lệ Hội
1. Điều lệ này gồm 9 (chín) Chương và 33 (ba mươi
ba) Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam vào ngày 04 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày được Bộ Nội
vụ phê duyệt.
2. Mọi cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh,
thiếu niên và các cấp Hội phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội./.