QUY CHẾ
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc lập
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Bộ Tài
chính; soạn thảo, thẩm định, trình ký và ban hành các dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật trong phạm vi sau:
a, Các dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành gồm:
Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Thường vụ Quốc hội;
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ và Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ;
b, Các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm Quyết định,
Chỉ thị, Thông tư và Thông tư liên tịch (do Bộ Tài chính chủ trì hoặc phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội ban hành);
Các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ Tài chính để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối
tượng cụ thể không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không chịu sự điều chỉnh
của Quy chế này.
2. Quy chế này áp dụng cho công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Việc kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến lĩnh vực tài chính được
quy định tại một văn bản khác.
3. Trong một số trường hợp cụ
thể, có tính chất đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc soạn thảo,
ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với yêu cầu phát
sinh.
Điều 2.
Lãnh đạo, chỉ đạo công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
1. Bộ trưởng phụ trách chung,
chỉ đạo và phân công việc soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng và thời hạn theo quy định; chỉ đạo,
phân công lãnh đạo Bộ phụ trách công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Thứ trưởng phụ trách các khối
trực tiếp chỉ đạo đơn vị thuộc khối trong việc soạn thảo, ban hành và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật khi được Bộ trưởng phân công.
Đối với những dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề
quan trọng khác thì Thứ trưởng phụ trách khối báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng.
Thứ trưởng thường trực phụ
trách chung công tác soạn thảo, ban hành dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
khi Bộ trưởng vắng mặt.
3. Thứ trưởng phụ trách công
tác pháp chế chỉ đạo công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương II
LẬP CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3.
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào chiến lược, đường
lối phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; kế hoạch, chương trình xây
dựng pháp luật của Nhà nước và yêu cầu của công tác quản lý tài chính ngân sách
nhà nước; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị,
hàng năm Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị thuộc
Bộ) có trách nhiệm chủ động lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị và gửi về Vụ Pháp chế theo quy định cụ thể tại
Chương này.
2. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật bao gồm:
a, Chương trình xây dựng Luật,
Pháp lệnh do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành;
b, Chương trình xây dựng Nghị
quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ do
Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành.
c, Chương trình xây dựng Quyết
định, Chỉ thị, Thông tư, Thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 4. Lập
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn
thảo trình cấp có thẩm quyền
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm:
- Đề xuất Chương trình xây dựng
Luật, Pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị. Trong đó cần nêu rõ: sự cần
thiết ban hành; quan điểm và nguyên tắc soạn thảo; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
và các nội dung chính; dự kiến tác động kinh tế - xã hội, kế hoạch triển khai
soạn thảo và các điều kiện cần thiết cho việc soạn thảo.
Bản đề xuất Chương trình xây dựng
Luật, Pháp lệnh (theo mẫu số 1) được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 15
tháng 6 hàng năm.
- Đề xuất Chương trình xây dựng
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị. Trong đó cần nêu rõ: sự cần thiết ban hành;
quan điểm và nguyên tắc soạn thảo; đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung
chính; dự kiến tác động kinh tế - xã hội; kế hoạch triển khai soạn thảo và tổ
chức thực hiện khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Bản đề xuất Chương trình xây dựng
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
(theo mẫu số 2) được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng
năm.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các đơn vị để xem xét bản đề xuất Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Bộ và tổng hợp thành Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban
hành. Cụ thể:
a, Chương trình xây dựng Luật,
Pháp lệnh dài hạn (theo nhiệm kỳ của Quốc hội) trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết
định và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của
năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khoá trước.
b, Chương trình xây dựng Luật,
Pháp lệnh hàng năm trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định và gửi đến Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 năm trước.
c, Chương trình xây dựng Nghị
quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
hàng năm trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 năm trước.
Điều 5. Lập
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm đề xuất Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý của đơn vị (gồm Quyết định, Chỉ thị, Thông tư liên tịch);
trong đó cần nêu rõ: sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội
dung chính; thời gian trình, dự kiến các đơn vị tham gia soạn thảo văn bản; kế
hoạch triển khai soạn thảo.
Bản đề xuất Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Tài chính (theo mẫu
số 3) được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các đơn vị để xem xét bản đề xuất Chương trình xây dựng
văn bản pháp luật; tổng hợp thành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trình lãnh đạo
Bộ xem xét, quyết định trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
Điều 6. Bổ
sung, sửa đổi Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được phê duyệt
1. Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được phân công, nếu phát sinh các vấn đề mới có liên quan đến
chính sách, chế độ tài chính cần phải có văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh
kịp thời thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp
chế) để bổ sung dự án, dự thảo đó vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật theo từng Chương trình cho phù hợp.
2. Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được phân công, nếu phát sinh các vấn đề mới mà việc ban hành dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phê duyệt tại Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật sẽ không còn phù hợp hoặc chưa khả thi thì Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) để sửa đổi Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo từng Chương trình cho phù hợp.
3. Việc bổ sung, sửa đổi các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này.
Điều 7.
Theo dõi, đôn đốc, báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng vănbản quy
phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
giúp Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện công tác
nghiên cứu, soạn thảo dự án, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật được Bộ giao;
báo cáo Bộ các vấn đề có liên quan phát sinh trong quá trình thực hiện Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp, báo cáo Bộ tiến độ xây dựng
văn bản của các đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
của đơn vị khi phát sinh yêu cầu thông qua Vụ Pháp chế.
Chương
III
QUY TRÌNH SOẠN
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Yêu
cầu phải thực hiện trong soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Phải thể hiện đúng tinh thần,
nội dung các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; phải đúng Hiến pháp, Nghị quyết, Luật
của Quốc hội, Nghị quyết, Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết,
Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đảm bảo tính thống nhất với
các văn bản khác về những vấn đề có liên quan.
3. Phù hợp yêu cầu nội dung đề
ra và theo đúng thể thức văn bản do pháp luật quy định.
4. Đảm bảo đúng thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật.
5. Ngôn ngữ sử dụng trong các
văn bản phải chính xác, phổ thông, dễ hiểu và hiểu thống nhất, không dùng từ
nhiều nghĩa và từ địa phương, văn viết phải rõ ràng, chặt chẽ theo đúng cách viết
văn bản Nhà nước. Bố cục, hình thức văn bản phải khoa học và tuân theo những
quy định hoặc hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quy
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, Chương trình công tác của Bộ,
Thủ trưởng các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản chủ động lập kế
hoạch triển khai soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và báo cáo Bộ phê duyệt đề
cương trước khi tổ chức soạn thảo.
2. Quy trình soạn thảo như sau:
- Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp tham gia soạn thảo văn bản.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm phân công cụ thể cho công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp để soạn thảo. Riêng các dự án, dự thảo có Ban soạn thảo sẽ do Trưởng
Ban soạn thảo phân công cho các thành viên và Tổ biên tập theo quy định tại Quy
chế này.
- Tổ chức lấy ý kiến tham gia của
các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ đối với dự án, dự thảo.
- Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và
chỉnh lý dự án, dự thảo.
- Soạn thảo văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành (đối với những văn bản quy phạm pháp luật trình cấp
có thẩm quyền ban hành) để trình kèm.
- Xin ý kiến thẩm định của Vụ
Pháp chế đối với các dự án, dự thảo văn bản trước khi trình Bộ. Nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Trình Bộ dự án, dự thảo văn bản
qui phạm pháp luật. Đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình
cấp có thẩm quyền ban hành thì trình Bộ ký tờ trình và ký công văn gửi xin ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp.
- Hoàn chỉnh dự án, dự thảo sau
khi đã được Bộ ký duyệt để trình ký chính thức.
- Ban hành và lưu văn bản.
Điều 10.
Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền
ban hành
1. Thành lập Ban soạn thảo:
- Bộ Tài chính Bộ Tài chính
thành lập Ban soạn thảo các dự án, dự thảo Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp
lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết, Nghị định của Chính
phủ (trừ trường hợp có quy định khác).
- Ban soạn thảo gồm: Trưởng Ban
là lãnh đạo Bộ và các thành viên là đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp
chế, đại diện các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; đại diện có thẩm quyền của: Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia,
các nhà khoa học.
- Các thành viên của Ban soạn
thảo là đại diện của đơn vị tham gia soạn thảo có trách nhiệm thay mặt đơn vị
tham gia vào công việc soạn thảo theo sự phân công của Trưởng Ban soạn thảo, chịu
trách nhiệm về những vấn đề chuyên môn thuộc phạm vi quản lý.
2. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo:
- Tổng kết tình hình thi hành pháp
luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự án,
dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung
chính của dự án, dự thảo;
- Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
- Chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự án, dự thảo;
- Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất, nội dung của từng
dự án, dự thảo.
- Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu
liên quan đến dự án, dự thảo. Trong Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban
hành, mục đích yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, những nội dung cơ bản; ý
kiến tham gia; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất quan điểm,
phương hướng giải quyết.
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức
hữu quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
- Rà soát, đối chiếu các điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Xác định danh mục các văn bản
dự kiến bị bãi bỏ (bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần nội dung: chương, mục, điều,
khoản, điểm của văn bản).
3. Giúp việc cho Ban soạn thảo
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 điều này có Tổ biên tập gồm đại diện
của các đơn vị trong và ngoài Bộ có liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học
am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Đối với dự thảo Quyết định,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ khi được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài
chính soạn thảo thì lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì soạn thảo và chỉ đạo
công tác soạn thảo, đơn vị tham gia soạn thảo.
Trong trường hợp cần thiết có
thể thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ chuyên gia để soạn thảo. Việc thành lập và
nhiệm vụ của Ban soạn thảo hoặc Tổ chuyên gia (sau đây gọi chung là Ban soạn thảo)
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo đề
xuất, trao đổi với Vụ Pháp chế gửi Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ quyết định thành
lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập.
6. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo; chịu trách nhiệm
trước Bộ về nội dung, chất lượng của dự án, dự thảo và tiến độ soạn thảo.
Điều 11.
Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
1. Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị
chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị phối hợp tham gia soạn thảo.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất thành lập Tổ soạn thảo
để soạn thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Thông tư liên tịch; Tổ soạn thảo
bao gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các đơn vị khác có
liên quan.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ
soạn thảo (nếu có) có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật,
khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu thông tin, tư liệu có
liên quan đến nội dung của dự thảo, chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo, tổ chức lấy ý kiến, chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo
theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ.
Điều 12. Lấy
ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật bắt buộc phải lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan
trong Bộ theo quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số
3526/QĐ-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong công văn gửi xin ý kiến
tham gia các dự án, dự thảo phải ghi rõ thời gian cần trả lời. Quá thời hạn do
đơn vị chủ trì soạn thảo yêu cầu tham gia mà đơn vị được xin ý kiến không có ý
kiến tham gia thì được coi như đơn vị đồng ý với dự thảo và Thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ phải chịu trách nhiệm trước Bộ về việc không tham gia ý kiến.
2. Đối với các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tuỳ
theo tính chất, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của dự án, dự thảo văn bản, đơn vị
chủ trì dự án, dự thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo Bộ để tổ chức lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan ngoài Bộ.
3. Đối với các dự án, dự thảo
văn bản qui phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền ban hành thì bắt buộc phải
lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Trường hợp cấp bách, việc tổ
chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị bằng văn bản có thể bị chậm về
tiến độ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì
soạn thảo có thể mời họp trực tiếp để lấy ý kiến tham gia. Khi họp phải ghi
biên bản đầy đủ về các nội dung liên quan đến dự án, dự thảo, các ý kiến phát
biểu tại cuộc họp.
Điều 13. Tổng
hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo
1. Sau khi nhận được ý kiến
tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và/hoặc
Tổ biên tập, Tổ soạn thảo (nếu có) có trách nhiệm xem xét, tiếp thu, chỉnh lý lại
dự thảo và báo cáo Ban soạn thảo (nếu có) và lãnh đạo Bộ về tiến độ, nội dung,
những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau để xin ý kiến chỉ đạo.
Việc báo cáo xin ý kiến tập thể
lãnh đạo Bộ là bắt buộc đối với các dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo Nghị quyết, Nghị định của
Chính phủ;
Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ; các dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Thông
tư liên tịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì phải báo cáo đồng
chí Thứ trưởng phụ trách khối, đồng chí Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế
và đồng chí Thứ trưởng thường trực.
2. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo và/hoặc Tổ biên tập, Tổ soạn thảo (nếu
có) có trách nhiệm chỉnh lý lại văn bản, nếu xét thấy cần thiết có thể tiếp tục
lấy ý kiến tham gia các đơn vị có liên quan.
3. Trước khi trình Bộ ký dự án,
dự thảo văn bản đơn vị chủ trì dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải gửi
hồ sơ xin ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế theo quy định tại Chương IV của Quy
chế này.
Điều 14. Hồ
sơ trình Bộ
1. Hồ sơ trình Bộ đối với những
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền:
- Tờ trình Bộ;
- Dự thảo Tờ trình cấp có thẩm
quyền ban hành (Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ...);
- Dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
- Các tài liệu khác có liên
quan đến Tờ trình và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Công văn gửi Bộ Tư pháp yêu cầu
thẩm định;
- ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế.
2. Hồ sơ trình Bộ đối với những
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:
- Tờ trình Bộ.
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
- Các tài liệu khác có liên
quan.
- ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế.
3. Hồ sơ trình Bộ phải qua
Chánh Văn phòng Bộ để soát xét lại lần cuối trước khi trình Bộ. Việc soát xét Hồ
sơ và thủ tục trình ký thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ ban hành kèm theo
Quyết định số 3526/QĐ-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 15.
Ban hành và lưu văn bản
1. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ký thì sau khi Lãnh đạo Bộ ký
tờ trình và ký công văn gửi Bộ Tư pháp xin ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm gửi cho Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp đủ số bộ hồ sơ theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và một (01) bộ cho Vụ Pháp chế.
2. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì sau khi đã
được Bộ ký chính thức, Văn phòng Bộ phải đảm bảo việc ban hành, lưu văn bản
đúng thủ tục (cấp số, vào sổ, gửi cho các đơn vị theo nơi nhận...).
Chậm nhất là 02 ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành, Văn phòng Bộ phải gửi
văn bản quy phạm pháp luật đến:
- Chính phủ, các cơ quan nhà nước
ở Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội hữu quan;
- Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Công báo thuộc Văn
phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Tổ chức Pháp chế của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo
ngành, lĩnh vực (đối với những văn bản có nội dung liên quan đến Bộ, ngành đó);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Tin học và Thống kê Tài
chính, Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
sau khi ban hành sẽ được phổ biến đến các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Đối với những văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng liên
quan đến nhiều lĩnh vực công tác, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức phổ biến tới các đối tượng chịu trách nhiệm
thực hiện.
Chương IV
THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16.
Nguyên tắc thẩm định
1. Thẩm định dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật là việc nghiên cứu, xem xét, đánh giá về hình thức và nội
dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính
khả thi của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc thẩm định dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo chất lượng và theo đúng trình tự, thủ tục,
thời hạn quy định tại Quy chế này và Quy chế làm việc của Bộ ban hành kèm theo
Quyết định số 3526/QĐ-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Tất cả các dự án, dự thảo
theo quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy chế này phải qua thẩm định của Vụ
Pháp chế trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, duyệt và ký.
- Văn phòng Bộ chỉ tiếp nhận Hồ
sơ trình Bộ của các đơn vị khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Vụ Pháp chế.
- Lãnh đạo Bộ chỉ xem xét, duyệt
và ký khi đã có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Vụ Pháp chế.
Điều 17.
Quy trình thẩm định
1. Đơn vị thuộc Bộ gửi yêu cầu
và Hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế.
2. Trong thời gian quy định, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm thẩm định và gửi ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh dự án, dự
thảo và trình Bộ theo quy định.
3. Đơn vị yêu cầu thẩm định có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh dự án, dự thảo và
trình Bộ theo quy định.
Điều 18. Hồ
sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định gồm:
- Văn bản yêu cầu Vụ Pháp chế
thẩm định;
- Dự thảo Tờ trình lãnh đạo Bộ;
- Dự thảo Tờ trình cấp có thẩm
quyền ban hành và dự thảo công văn gửi Bộ Tư pháp yêu cầu thẩm định (đối với
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải trình cấp có thẩm quyền);
- Dự án, dự thảo cuối cùng được
đơn vị chủ trì soạn thảo trình lãnh đạo Bộ;
- Bản thuyết trình chi tiết về
nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);
- Bản tổng hợp và kèm theo các
ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan;
- Các dự thảo văn bản quy định
chi tiết, văn bản hướng dẫn theo quy định phải trình kèm (đối với các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành)
- Tài liệu tham khảo trong nước
và nước ngoài (nếu có).
Điều 19.
Tiếp nhận Hồ sơ thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ
chức tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ thẩm định.
2. Trường hợp Hồ sơ thẩm định
chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này, Vụ Pháp chế đề nghị đơn
vị yêu cầu thẩm định bổ sung hồ sơ. Đơn vị yêu cầu thẩm định có trách nhiệm bổ
sung hồ sơ trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc. Thời hạn thẩm định được
tính từ khi Vụ Pháp chế nhận đủ Hồ sơ thẩm định.
Điều 20. Nội
dung thẩm định
1. Nội dung thẩm định của dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a, Sự cần thiết ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
b, Căn cứ pháp lý để ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
c, Các nội dung cụ thể liên
quan đến phạm vi thẩm định: Tính khả thi; trình tự, thủ tục soạn thảo; ngôn ngữ,
kỹ thuật soạn thảo; hiệu lực thi hành...
d, Các nội dung khác (nếu có).
2. Trường hợp đơn vị chủ trì soạn
thảo và các đơn vị khác còn có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung
của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thì Vụ Pháp chế có trách nhiệm
nêu rõ quan điểm của mình về vấn đề đó và đề xuất phương án xử lý.
Điều 21. Tổ
chức thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
thẩm định toàn bộ về nội dung, hình thức của dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định tại Quy chế này và phải chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm
định của mình.
2. Nếu xét thấy văn bản chưa thể
trình lên lãnh đạo Bộ ký thì Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị yêu cầu thẩm định chỉnh
lý, bổ sung (và nêu rõ lý do).
3. Đối với dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật còn có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế làm việc trực tiếp với
đơn vị chủ trì soạn thảo và các đơn vị liên quan để thống nhất trước khi có ý
kiến thẩm định.
Điều 22.
Thời hạn thẩm định
1. Đối với dự án, dự thảo Luật,
Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết, Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
thì thời hạn thẩm định tối đa không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ thẩm định.
2. Đối với dự thảo Quyết định,
Chỉ thị, Thông tư, Thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ
Tài chính thì thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
thẩm định;
3. Trường hợp đặc biệt thì thời
hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này có thể kéo dài thêm không quá 02 ngày làm
việc.
Chương V
KIỂM TRA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 23.
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Bộ Tài chính, trình Bộ trước ngày 30/11
hàng năm để phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Giúp Bộ tổ chức công tác kiểm
tra và xử lý văn bản trái pháp luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ không có tổ chức pháp chế theo kế hoạch
đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ có tổ chức pháp chế để thực hiện công tác kiểm tra văn bản theo quy định hiện
hành.
2. Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm tự kiểm tra việc ban hành, thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của đơn vị mình và báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) định kỳ vào
ngày 20 của tháng cuối quý.
3. Vụ Pháp chế có nhiệm vụ tổng
hợp, báo cáo Bộ kết quả công tác kiểm tra văn bản vào ngày 25 của tháng cuối
quý; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp kết quả công tác kiểm tra văn bản của
các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 24. Xử
lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái pháp luật
Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế có văn bản báo cáo Bộ
để thông báo cho Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản đó tự kiểm tra,
xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo, Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức tự
kiểm tra, đề xuất các biện pháp xử lý báo cáo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 25.
Rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật
1. Hàng năm, Vụ Pháp chế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức rà soát và hệ thống hoá các văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính đã ban hành đến ngày 31 tháng 12 của năm trước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm tự tổ chức việc rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm
pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo và phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện
nhiệm vụ rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
quản lý của đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 26.
Kinh phí bảo đảm công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật
1. Kinh phí hỗ trợ để soạn thảo
các dự án đã được ghi trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh thực hiện
theo Thông tư số 15/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí hỗ trợ để soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật khác thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ
Tài chính về chi hỗ trợ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí hỗ trợ công tác thẩm
định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được quản lý và sử dụng theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ căn cứ nhiệm vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được giao có
trách nhiệm đề xuất phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị, Vụ Pháp chế để bố trí kinh
phí và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho công tác soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 27.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Quy chế này được phổ biến đến
tất cả các đơn vị thuộc Bộ, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng cơ quan Bộ
để tổ chức thực hiện.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo Bộ.