ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 26/TTr-STP ngày 20 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5
năm 2021 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 128/2015/QĐ-UBND ngày
08/4/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày
04/12/2017 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang ban hành
kèm theo Quyết định số 128/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Điều 3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
+ Lưu: VT, NC-KSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 30/4/2021 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh, có chức năng tham mưu UBND tỉnh
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL); phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở
cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư
pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng;
giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại;
thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự
nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của
UBND tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân
(sau đây viết tắt là HĐND) và UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự
thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
QPPL, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng
văn bản QPPL:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh, danh mục quyết định của
UBND tỉnh quy định chi tiết văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy
định của Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ tịch UBND tỉnh
danh mục quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị
quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xem
xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của UBND tỉnh; tham gia xây dựng,
góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và
UBND tỉnh theo quy định pháp luật;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo
cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp
trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản
quy định chi tiết.
5. Về theo dõi
thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với UBND tỉnh
về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kiến nghị, xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
6. Về kiểm tra,
xử lý văn bản QPPL:
a) Là đầu mối giúp UBND tỉnh tự kiểm
tra văn bản do UBND tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra,
xử lý văn bản của HĐND và UBND cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản
có chứa QPPL do HĐND hoặc UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng
hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định của UBND, các văn bản có chứa
QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
7. Về rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL:
a) Là đầu mối giúp UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống văn bản QPPL của HĐND và
UBND tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh cập nhật
văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
8. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan
và UBND cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên,
giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác theo
quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ
năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
9. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch: lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị UBND tỉnh quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do UBND cấp huyện cấp trái với quy định pháp luật (trừ
trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp
luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; giải quyết
các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định
pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ
hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch
tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan
Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp
bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
12. Về bồi thường
nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp
vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất UBND tỉnh kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi
hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình UBND tỉnh xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công
tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất UBND tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
13. Về trợ giúp
pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp
pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở
tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành lập,
giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi
thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp
lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp
để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm
dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ
chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất
lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định
pháp luật.
14. Về luật sư
và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt
động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi
Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật:
đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư,
yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi
cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên: thực hiện
đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ
hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản
lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình UBND tỉnh đề án thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng: trình UBND tỉnh cho phép thành lập, thu
hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công
chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng: ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên
là thành viên họp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng
của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ
liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ) Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành
tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành mức
trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc
một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải
thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định
tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định
tư pháp:
a) Trình UBND tỉnh quyết định cho phép
và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp: chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định
tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt
động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất
lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại
địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương
theo quy định pháp luật.
17. Về đấu giá
tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội
dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của
doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng
chỉ hành nghề đấu giá sàn theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình
thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện
hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ
chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá
viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều
kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài
viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố
danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc
tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài
viên theo quy định pháp luật.
19. Về hòa giải
thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội
dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi
nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải
viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở
Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải
viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện
tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại
hàng năm tại địa phương.
20. Về trọng tài
thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội
dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của
Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát
lại:
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề,
cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa
phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa
phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình UBND
tỉnh phê duyệt: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình UBND tỉnh
cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt
động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng,
thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa
phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký
giao dịch bảo đảm:
a) Giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc đăng
ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện
kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp UBND tỉnh tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp UBND tỉnh xây dựng hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống
dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác
pháp chế:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
c) Giúp UBND tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp
nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
25. Về quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về
xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp UBND tỉnh xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các
hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
29. Giúp UBND tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
32. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo ủy quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; Thanh tra và Văn phòng thuộc
Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND
tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Sở Tư pháp để tổ
chức thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.