ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2019/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
28 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ QUAN THẨM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CƠ
QUAN QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc quy định phương thức quản lý điều kiện đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ quan
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày tháng năm 2019 và thay thế
Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang về việc quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản
ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước Hậu Giang; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN, TP.HCM);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP.HĐND và các Ban HĐND tỉnh ;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
D\2019\NNPTNT\QD\
48 QD Pquy cn cssx NN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY ĐỊNH
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CƠ
QUAN QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 13/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cơ
quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm: Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, Chi cục
Thủy sản tỉnh và Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản tỉnh.
2. Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản bao gồm cả đối tượng
thuộc diện cấp giấy chứng nhận và không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Đảm bảo
sự thống nhất trong quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương; không để xảy ra
tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý; bảo đảm tính khoa học, đầy
đủ và khả thi.
2. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhiều sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc thẩm quyền quản
lý của từ 02 đơn vị trở lên thì các đơn vị phối hợp thành lập Đoàn thẩm định,
đánh giá liên ngành để đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của cơ sở đó. Trong đó, cơ sở có sản phẩm nhiều, chiếm ưu thế thuộc cơ
quan quản lý nào thì cơ quan đó chủ trì Đoàn thẩm định, đánh giá liên ngành.
Chương II
CƠ QUAN THẨM
ĐỊNH, CHỨNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều
4. Trách nhiệm của các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Chi cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tỉnh thực hiện thẩm định, chứng nhận và quản lý
các loại hình cơ sở sau:
a) Cơ sở sản xuất nước đá
phục vụ sản xuất và bảo quản thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
b) Cơ sở thu gom, sơ chế,
chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Kho lạnh bảo quản thực
phẩm nông, lâm, thủy sản;
d) Chợ đầu mối, đấu giá
thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
đ) Cơ sở kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản (trừ cơ sở kinh doanh động vật và sản phẩm động vật
trên cạn dùng làm thực phẩm);
e) Cơ sở sản xuất chế biến
muối, muối i-ốt;
g) Cơ sở kinh doanh muối,
muối i-ốt.
2. Chi cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tỉnh thực hiện việc ký Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn với các loại hình
cơ sở sau:
a) Sơ chế nhỏ lẻ;
b) Kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ;
c) Kinh doanh thực phẩm
bao gói sẵn.
3. Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật tỉnh thực hiện thẩm định, chứng nhận và quản lý các loại hình
cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
4. Chi cục Chăn nuôi và
Thú y tỉnh thực hiện thẩm định, chứng nhận và quản lý các loại hình cơ sở sau:
a) Cơ sở sản xuất ban đầu
thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn;
b) Cơ sở giết mổ động vật
tập trung;
c) Cơ sở kinh doanh động
vật và sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm.
5. Chi cục Thủy sản tỉnh
thực hiện thẩm định, chứng nhận và quản lý các loại hình cơ sở sau:
a) Cơ sở nuôi trồng thủy
sản;
b) Tàu cá (đối với tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên);
c) Cảng cá.
Điều
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn quản
lý theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT. Gồm có các loại hình cơ sở sau:
1. Cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ.
2. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 mét trở lên.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi các cơ quan, đơn vị được phân công trong việc thực hiện các nội
dung tại Quy định này.
2. Tổng hợp kết quả thực
hiện các nội dung tại Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn định kỳ hàng tháng, sáu tháng và năm, như sau:
a) Đối với Báo cáo tháng:
trước ngày 20 hàng tháng;
b) Đối với Báo cáo 6
tháng: trước ngày 15/6;
c) Đối với Báo cáo tổng kết
năm: trước ngày 15/12.
Điều
7. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Quy định
này trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Điều
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Phân công, phân cấp cơ
quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT .
2. Chỉ đạo bố trí nguồn lực,
kinh phí cho cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định của
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT .
3. Tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tỉnh) định kỳ
hàng tháng, sáu tháng và năm, như sau:
a) Đối với Báo cáo tháng:
trước ngày 15 hàng tháng;
b) Đối với Báo cáo 6
tháng: trước ngày 10/6;
c) Đối với Báo cáo tổng kết
năm: trước ngày 10/12.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thông tin kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.