ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
01 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật
Giá năm 2012;
Căn cứ các
Nghị định của Chính phủ: Số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; số
149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ các
Thông tư của Bộ Tài chính: Số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ; số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ; số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 820/TTr-STC ngày 13/3/2018 và Văn bản số
1835/STC-QLGCS ngày 10/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nội dung
như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh
1.1. Quy định
này quy định thực hiện quản lý nhà nước về giá trong các lĩnh vực: Định giá của
Nhà nước, kê khai giá, đăng ký giá, thẩm định giá của Nhà nước và cơ sở dữ liệu
về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Những nội
dung về quản lý giá không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định
tại Luật Giá, các Nghị định của Chính phủ: Số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giá; số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Các Thông tư của Bộ Tài chính:
Số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ; số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá; số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và các văn bản
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Đối tượng
áp dụng:
Cơ quan quản
lý nhà nước; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
3. Các quy
định cụ thể:
3.1. Phân công nhiệm vụ thông báo danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký
giá, kê khai giá:
- Định kỳ chậm
nhất ngày 15 tháng 6 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn
của tỉnh thực hiện rà soát, đề xuất danh sách tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản
xuất, kinh doanh (các sở quản lý ngành đề xuất danh sách tổ chức, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề xuất danh sách cá nhân, hộ gia đình) thuộc đối tượng đăng ký
giá, kê khai giá tại địa phương theo các lĩnh vực gửi Sở Tài chính tổng hợp, ra
thông báo.
- Định kỳ vào
ngày 01 tháng 07 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Sở
Tài chính căn cứ kết quả rà soát, đề xuất của các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thực hiện thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá tại địa phương.
3.2. Phân công
nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá ở địa phương:
- Sở Tài
chính: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các tổ chức sản xuất, kinh doanh các loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá theo quy trình tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu
bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật
định khi cần thiết.
- Sở Y tế: Tiếp
nhận, rà soát biểu mẫu của các đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu theo
hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Sở Công
thương: Tiếp nhận rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với sữa dành cho trẻ em dưới
06 tuổi theo quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều
6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá trên địa bàn
địa phương theo quy trình tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá quy định tại
Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công bố công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
3.3. Trình tự,
thời hạn quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
- Các Sở quản
lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh đề xuất danh mục và phương án
giá hàng hóa, dịch vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính. Trường hợp thẩm định bảng giá đất,
phương án giá đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thời hạn thẩm
định phương án giá và thời hạn quyết định giá thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 9, Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
3.4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá:
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh ngoài việc thực hiện kê khai giá đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 9 Điều 1, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11/11/2016 của Chính phủ, phải kê khai giá đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ sau:
- Giá dịch vụ
vận chuyển và lưu trú khách du lịch tham quan vịnh;
- Giá dịch vụ
khai thác cảng, bến tàu du lịch;
- Giá vận chuyển
khách bằng tàu cao tốc;
- Giá dịch vụ
phòng nghỉ khách sạn, nhà nghỉ;
- Giá dịch vụ
tour du lịch;
- Giá dịch vụ
cáp treo;
- Giá xi măng,
thép, cát, gạch, ngói, đá làm vật liệu xây dựng;
- Giá một số
hàng hóa khác trong lĩnh vực kinh doanh du lịch đặc thù tại địa phương được
phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật: Trầm hương (gồm thân gỗ
chưa chế tác và các sản phẩm đã được chế tác có nguồn gốc từ trầm hương); Trang
sức có gắn, đính đá tự nhiên hoặc đá công nghiệp; Đệm gối làm từ cao su; Ngọc
trai; Mặt hàng mỹ nghệ làm bằng gỗ và than đá.
3.5. Phân công nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá theo
quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá quy định tại Điều 16 Thông tư
số 56/2014/TT-BTC và khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 9 Điều 1 Thông tư số
233/2016/TT-BTC như sau:
- Sở Tài
chính: Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh
doanh đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá ngoài các
hàng hóa, dịch vụ kê khai giá với các sở quản lý ngành theo quy trình tiếp nhận,
rà soát văn bản kê khai giá.
- Sở Y tế: Tiếp
nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các đối tượng thực hiện kê khai giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám
bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc
danh mục chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Sở Giao
thông vận tải: Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức kinh
doanh dịch vụ thuộc lĩnh vực giao thông vận tải tại địa phương, bao gồm hàng
hóa, dịch vụ kê khai giá thuộc thẩm quyền trung ương (Dịch vụ chuyên ngành hàng
không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá; Dịch vụ vận chuyển hành khách
hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá; Cước vận tải
hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi) và
hàng hóa, dịch vụ địa phương quy định giá vận chuyển khách bằng tàu cao tốc của
các tổ chức).
- Sở Công
thương: Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh
doanh hàng hóa thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ
Y tế.
- Sở Xây dựng:
Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh
hàng hóa xi măng, thép, cát, gạch, ngói, đá làm vật liệu xây dựng.
- Sở Du lịch:
Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch
vụ phòng nghỉ khách sạn, nhà nghỉ; Giá dịch vụ tour du lịch; Giá dịch vụ cáp
treo; Giá một số hàng hóa khác trong lĩnh vực kinh doanh du lịch đặc thù tại địa
phương: Trầm hương (gồm thân gỗ chưa chế tác và các sản phẩm đã được chế tác có
nguồn gốc từ trầm hương); Trang sức có gắn, đính đá tự nhiên hoặc đá công nghiệp;
Đệm gối làm từ cao su; Ngọc trai; Mặt hàng mỹ nghệ làm bằng gỗ và than đá.
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các cá nhân, hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai
giá trên địa bàn địa phương.
Riêng đối với
dịch vụ vận chuyển và lưu trú khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long, giao Ủy ban
nhân dân thành phố Hạ Long tiếp nhận hồ sơ kê khai giá.
- Các đơn vị
được phân công nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá thực hiện công bố
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần
thiết.
3.6. Về thực
hiện thẩm định giá tài sản nhà nước (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua, bán từ
nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) tại địa
phương:
3.6.1. Các trường
hợp mua, bán tài sản nhà nước có mức giá từ 100 triệu đồng/ lần mua, bán trở
lên (căn cứ vào Quyết định giao nguồn kinh phí mua sắm của cấp có thẩm quyền hoặc
theo dự toán phân khai), sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định
của pháp luật về thẩm định giá, phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3.6.2. Cơ quan thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước tại địa
phương.
- Sở Tài chính
thông báo thẩm định giá các tài sản của Nhà nước quy định tại Điểm 3.6.1 nêu
trên mua, bán từ nguồn ngân sách cấp tỉnh hoặc tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
mua sắm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện (hoặc cơ quan tài chính cấp huyện trường hợp được ủy quyền) thẩm
định giá các tài sản của Nhà nước quy định tại Điểm 3.6.1 mua, bán từ nguồn
ngân sách huyện.
- Thời gian Cơ
quan thẩm định giá thẩm định và ra thông báo thẩm định giá tối đa là 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan, đơn vị (hồ sơ theo quy
định tại khoản 2, Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP). Trường hợp đối với những
tài sản có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đặc biệt, không có bán rộng
rãi trên thị trường thì thời gian thẩm định giá được kéo dài thêm, song tối đa
không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
3.7. Về theo
dõi, cập nhật thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
- Sở Tài chính
có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực ngành, địa phương.
- Các sở quản
lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Định kỳ ngày 25 tháng cuối
quý tổng hợp kết quả trúng thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc cấp Sở,
ngành, cấp huyện thực hiện; Tổng hợp mức giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký giá, kê khai giá với cơ quan nhà nước gửi Sở
Tài chính tổng hợp chung toàn tỉnh để phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
giá tại địa phương.
Điều 2. Sở Tài
chính, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, cơ quan Thanh tra chuyên ngành, các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, lực lượng
chức năng có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về giá, xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 334/2015/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc
ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Các nội
dung khác liên quan quản lý nhà nước về giá thực hiện theo quy định tại Luật
giá, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Giá, các Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính và các văn bản quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|