ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 24 tháng 04
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 04 tháng 5 năm 2018 và thay thế
Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBPL - Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Gia Lai;
- Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2018/QĐ-UBND ngày 24/04/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc
thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giải đáp pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền trong việc phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị liên quan đến các quy định hành chính, việc thực hiện quy định
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, người có thẩm
quyền trong quá trình áp dụng các quy định hành chính.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 3. Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 4. Hình thức
phản ánh, kiến nghị
Cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị thông qua một trong các hình thức sau:
1. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã.
2. Gửi văn bản tới Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã.
3. Số điện thoại chuyên dùng:
0269.3824468 (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh); hoặc số điện
thoại được niêm yết công khai tại các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp
xã.
4. Phiếu lấy ý kiến.
5. Qua thư điện tử:
[email protected]
6. Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
7. Cá nhân truy cập vào địa chỉ
https://nguoidan.chinhphu.vn để gửi phản ánh, kiến nghị;
8. Doanh nghiệp truy cập vào địa chỉ
https://doanhnghiep.chinhph.vn để gửi phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Giá trị
phản ánh, kiến nghị được gửi trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, doanh nghiệp và trả lời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có giá trị như văn bản giấy.
2. Các hoạt động, nội dung thực hiện
tiếp nhận, phối hợp và xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận và cơ
quan xử lý trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có giá
trị như văn bản giấy.
Điều 6. Xử lý phản
ánh, kiến nghị gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử lý phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký
văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên quan để xử
lý theo quy định.
Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cơ
quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các Sở,
ban, ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được
gửi cho các Sở, ban, ngành liên quan để xử lý.
Phản ánh, kiến nghị về hành vi của
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp
huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý.
Phản ánh, kiến nghị về hành vi của
cán bộ, công chức cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi
cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xử lý và báo cáo kết quả xử
lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính đến các cơ quan chức năng để xử
lý theo quy định như sau:
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh: Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị đến các Sở, ban, ngành liên quan để nghiên cứu, báo cáo đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý theo thẩm quyền.
Đối với các quy định hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân cấp huyện, UBND cấp huyện; Hội đồng
nhân dân cấp xã, UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi
cho UBND cấp huyện để xử lý, chỉ đạo xử lý.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
cơ quan, đơn vị tiếp nhận văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị phải tổ
chức nghiên cứu, báo cáo đề xuất cho cơ quan, người có thẩm quyền để xem xét,
quyết định phương án xử lý.
3. Tùy theo trường hợp cụ thể, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến
hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống
nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp
tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 7. Xử lý phản
ánh, kiến nghị gửi đến các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị và báo cáo kết
quả xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 8. Công khai
kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm công khai kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng
quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , khoản 8 Điều 2 Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố, công khai
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
(www.gialai.gov.vn).
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền của tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bố trí cán bộ, công chức có trình
độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp
và kỹ năng giao tiếp để thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Duy trì số điện thoại, kết nối mạng
máy tính điện tử hoặc thiết lập Website, địa chỉ email phục vụ việc tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị.
3. Công bố, công khai địa chỉ cơ
quan, số điện thoại, các địa chỉ thư tín, Website tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị.
4. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương
thực hiện việc niêm yết công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan nhà nước và các hình thức
công khai khác.
5. Tổ chức tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị theo Quy chế này.
6. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ
7. Thực hiện việc công khai kết quả
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
8. Theo dõi, kiểm tra, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện
phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này.
2. Niêm yết công khai nội dung, địa chỉ
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xử lý hoặc chỉ đạo xử lý phản ánh,
kiến nghị thuộc thẩm quyền do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến; nghiên
cứu, báo cáo đề xuất cơ quan, người có thẩm quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý
theo quy định.
4. Báo cáo về tình hình và kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của đơn vị, địa phương.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, giải quyết./.