ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1246/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 21 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI, CỤM THI ĐUA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT
ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tổ chức hoạt
động khối, cụm thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng
Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Quyết định số
08/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban
hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Đề án số 1308/ĐA-UBND ngày
11 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về đổi mới và nâng cao chất
lượng hoạt động khối, cụm thi đua thuộc tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2093/TTr-SNV ngày 15 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của khối, cụm thi đua trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của khối, cụm thi đua trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp tham gia khối, cụm thi đua thuộc
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để t/h);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Báo Cao Bằng; Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, P.HCTC;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NV, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI, CỤM THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 1246/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, chế độ làm việc của khối, cụm (sau đây gọi chung
là khối) thi đua; trách nhiệm, nhiệm vụ của Trưởng khối, Phó Trưởng khối và các
đơn vị thành viên trong khối; quy định về bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đơn vị thành viên trong các khối
thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Các đơn vị thành viên trong các khối
thi đua do các sở ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập.
Chương II
TỔ CHỨC KHỐI THI
ĐUA
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức khối thi đua
1. Khối thi đua gồm một số đơn vị có
đặc điểm tương đồng về địa lý, kinh tế, xã hội hoặc tương đồng về chức năng,
nhiệm vụ hoặc cùng nhóm lĩnh vực hoạt động. Khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh
và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, sắp xếp về
tổ chức và chỉ đạo hoạt động.
2. Việc tổ chức khối thi đua phải đảm
bảo tuân thủ các quy định về thi đua khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng thi
đua, khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; việc tổ chức
khối thi đua cần đảm bảo hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực
hiện phong trào thi đua, bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng những tập thể
tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 4. Khối thi đua
do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và quản lý
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập các khối thi đua thuộc tỉnh đảm bảo quy định của Trung ương và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
Điều 5. Khối thi
đua do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành lập và quản
lý
1. Đối với cấp xã: Các xã, phường, thị
trấn trong 01 huyện, thành phố được tổ chức thành 01 cụm thi đua do Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thành lập và quản lý.
2. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo:
a) Khối thi đua do Sở Giáo dục và Đào
tạo thành lập và quản lý: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
và tình hình thực tế, Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập các khối thi đua đảm bảo
mỗi khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên.
b) Khối thi đua do Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thành lập và quản lý
- Khối thi đua các trường Trung học
cơ sở và Phổ thông cơ sở: Các trường Trung học cơ sở và Phổ thông cơ sở trong
cùng 01 huyện, thành phố tổ chức thành 01 khối thi đua.
- Khối thi đua các trường Tiểu học:
Các trường Tiểu học trong cùng 01 huyện, thành phố tổ chức thành 01 khối thi
đua.
- Khối thi đua các trường Mầm non:
Các trường Mầm non trong cùng 01 huyện, thành phố tổ chức thành 01 khối thi
đua.
3. Đối với ngành Y tế, các khối thi
đua do Sở Y tế thành lập và quản lý, mỗi khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên:
a) Khối thi đua các đơn vị tuyến tỉnh.
b) Khối thi đua các đơn vị tuyến huyện.
4. Đối với các phòng, ban, cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc sở, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và số lượng các đơn vị trực thuộc (có
tài khoản, con dấu hạch toán độc lập), tổ chức các khối thi đua (mỗi khối thi
đua có từ 05 đơn vị trở lên).
Chương III
HOẠT ĐỘNG KHỐI
THI ĐUA THUỘC TỈNH
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức và nguyên tắc hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Mỗi khối thi đua thuộc tỉnh gồm
Trưởng khối, 01 Phó Trưởng khối và các đơn vị thành viên.
b) Trưởng khối, Phó Trưởng khối do
các thành viên trong khối bầu tại Hội nghị tổng kết hằng năm của khối theo chế
độ luân phiên. Đơn vị là Phó Trưởng khối năm trước sẽ làm Trưởng khối năm sau.
Trưởng khối, Phó Trưởng khối điều hành hoạt động khối ngay sau khi được các đơn
vị thành viên trong khối bầu.
c) Phòng Nội vụ các huyện, thành phố;
Văn phòng (hoặc Phòng chuyên môn) của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
theo dõi công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị làm Trưởng khối, Phó Trưởng
khối là bộ phận giúp việc cho Trưởng khối, Phó Trưởng khối.
2. Nguyên tắc hoạt động:
a) Khối thi đua làm việc theo nguyên
tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng; đảm bảo công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp
tác, cùng phát triển.
b) Trưởng khối, Phó Trưởng khối được
sử dụng con dấu của đơn vị mình để quan hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ của
khối.
c) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
tên thành viên ra khỏi khối thi đua theo đề nghị của thành viên đó hoặc khi thành
viên đó không tham gia các hoạt động khối thi đua từ 02 năm trở lên và có 2/3
thành viên trong khối đồng ý.
Điều 7. Nội dung
hoạt động của khối thi đua
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt,
triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ và các văn bản liên
quan về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Hằng năm tổ chức phát động phong
trào thi đua chung của khối, trong đó xác định rõ nhiệm vụ chính trị trọng tâm
cần đạt được, hướng vào việc hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao, tập trung
giải quyết những yếu kém, những nhiệm vụ cấp bách, những việc khó, việc mới của
các đơn vị trong khối.
3. Xây dựng các văn bản để chỉ đạo hoạt
động khối hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
4. Thống nhất bảng tiêu chí chấm điểm
thi đua hằng năm của các đơn vị trong khối.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động
khối; bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong khối
theo quy định về thi đua, khen thưởng; phát hiện, giới thiệu, tôn vinh, nhân rộng
điển hình tiên tiến trong khối.
6. Tổ chức các hoạt động khác của khối
do các đơn vị thành viên trong khối quyết định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của khối thi đua. Hằng năm, mỗi khối thi đua tổ chức ít nhất 01 hoạt động chung
thông qua các hình thức như hội thảo, tọa đàm, giao lưu, hỗ trợ nhân đạo, từ
thiện xã hội... gắn với thực hiện chủ đề thi đua chung của khối. Ngoài ra, có
thể tổ chức các hoạt động khác gắn với đánh giá kết quả tổ chức phong trào thi
đua và công tác khen thưởng; trao đổi kinh nghiệm về công tác thi đua, khen thưởng,
rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm, giới
thiệu các mô hình, điển hình tiên tiến.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng khối, Phó Trưởng khối và thành viên khối thi đua
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng khối:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh về hoạt động của khối theo quy định.
b) Tổ chức phát động thi đua, đăng ký
thi đua, ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị thành viên trong khối; xây dựng
các văn bản để chỉ đạo tổ chức hoạt động khối hằng năm.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thành viên trong khối tổ chức hoạt động chung của khối.
d) Yêu cầu các đơn vị thành viên thực
hiện chế độ báo cáo và các nội dung hoạt động khác của cơ quan, đơn vị, địa
phương để tổng hợp phục vụ cho việc đánh giá hoạt động khối.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thành viên trong khối cụ thể hóa Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua phù hợp với
quy định và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên.
e) Chủ trì tổ chức chấm điểm thi đua
hằng năm cho các đơn vị thành viên trong khối thi đua.
g) Báo cáo tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng của khối theo quy định.
h) Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng của khối hằng năm; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) kết quả chấm điểm, bình xét thi đua của khối
và kết quả bầu Trưởng khối, Phó Trưởng khối năm sau; đề nghị khen thưởng cho
các đơn vị thành viên trong khối theo quy định.
i) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên
trong khối thi đua và một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
thi đua, khen thưởng tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng
khối:
a) Phối hợp với Trưởng khối thống nhất
chương trình, kế hoạch và các nội dung hoạt động của khối trong năm.
b) Điều hành, giải quyết công việc của
khối khi được Trưởng khối ủy quyền.
c) Tổng hợp báo cáo sơ kết công tác
thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm của khối.
d) Tổ chức Hội nghị sơ kết công tác
thi đua, khen thưởng của khối 6 tháng đầu năm và thực hiện báo cáo theo quy định
của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh.
đ) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên
trong khối thi đua.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
thành viên:
a) Tham gia ký giao ước thi đua và
đăng ký các chỉ tiêu thi đua hằng năm bằng văn bản gửi đơn vị Trưởng khối, Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 10
tháng 3 hằng năm. Nếu trong năm cơ quan chủ quản có điều chỉnh chỉ tiêu giao thực
hiện cho đơn vị, đơn vị được giao điều chỉnh có văn bản đăng ký điều chỉnh bổ
sung gửi Trưởng khối thi đua làm căn cứ chấm điểm tổng kết năm.
b) Tham gia xây dựng nội dung tiêu
chí thi đua, bảng chấm điểm tiêu chí thi đua, tham gia ý kiến đối với các văn bản
chỉ đạo hoạt động của khối thi đua.
c) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh
và của khối.
d) Tham gia đầy đủ, đúng thành phần
các hoạt động của khối thi đua.
đ) Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng và giới thiệu các mô hình, các điển hình tiên tiến có cách làm hay,
có hiệu quả trong phong trào thi đua về Khối thi đua và Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ.
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác phục
vụ cho hoạt động khối do đơn vị Trưởng khối, Phó Trưởng khối phân công.
Chương IV
NỘI DUNG THI
ĐUA, ĐIỂM THI ĐUA, QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM VÀ BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI KHỐI THI
ĐUA THUỘC TỈNH
Điều 9. Nội dung
thi đua, điểm thi đua
1. Nội dung thi đua:
a) Thi đua thực hiện nhiệm vụ được
giao; thi đua phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; thi đua
thực hiện sản xuất kinh doanh và an sinh xã hội.
b) Thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
c) Công tác thi đua, khen thưởng.
2. Điểm thi đua:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tiêu
chí chung và khung điểm thi đua cho các khối thi đua với tổng số điểm thi đua
là 1.000 (một nghìn) điểm.
b) Căn cứ khung cơ cấu điểm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các thành viên trong mỗi khối thi đua cụ thể hóa bảng tiêu
chí chấm điểm thi đua cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thành viên, lượng
hóa các chỉ tiêu có tính chất định tính để xây dựng được thang điểm, bảng điểm
giúp cho việc chấm điểm được chính xác và đảm bảo tính công bằng, khách quan
trong thi đua, khen thưởng. Hằng năm, Trưởng khối gửi Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ tham gia ý kiến trước khi ban hành.
3. Đăng ký chỉ tiêu thi đua:
a) Hằng năm, mỗi đơn vị thành viên
trong khối thi đua có trách nhiệm đăng ký các chỉ tiêu thi đua thực hiện chức
năng nhiệm vụ và quy định số điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo không vượt quá tổng
số điểm của nội dung thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và phải được các
đơn vị thành viên trong khối thống nhất thông qua.
b) Đối với những đơn vị không được
giao chỉ tiêu kế hoạch thì đăng ký các chỉ tiêu thi đua thực hiện chức năng nhiệm
vụ và quy định số điểm cụ thể (chỉ tiêu đăng ký phải cao hơn kết quả đạt được của
năm trước liền kề).
Điều 10. Quy trình
chấm điểm thi đua
1. Căn cứ Bảng chấm điểm thi đua đã
được khối thống nhất và kết quả thực hiện nhiệm vụ, cuối năm các đơn vị thành
viên tiến hành tự chấm điểm và gửi kết quả tự chấm điểm về đơn vị Trưởng khối.
2. Đơn vị Trưởng khối chủ trì, tổ chức
họp khối để chấm điểm thi đua các đơn vị thành viên trong khối; tổng hợp kết quả
chấm điểm, bảng điểm của các đơn vị trong khối gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ thẩm định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định kết quả chấm điểm.
Tổng số điểm của các đơn vị, địa phương sau khi Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ thẩm định là căn cứ để bình xét, đề nghị khen thưởng.
4. Trưởng khối thông qua kết quả thẩm
định kết quả chấm điểm của khối tại Hội nghị tổng kết năm của khối để thống nhất
bình xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 11. Nguyên
tắc chấm điểm, quy định về điểm thưởng và điểm trừ
1. Nguyên tắc chấm điểm:
a) Đối với các tiêu chí định lượng:
Căn cứ kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho các đơn vị (hoặc căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện) và chương trình, kế hoạch công tác của các cơ quan, đơn vị,
địa phương để chấm điểm: Đạt 100% kế hoạch được số điểm tối đa của tiêu chí đó;
đạt dưới 100% kế hoạch số điểm được tính theo tỷ lệ tương ứng.
b) Đối với các tiêu chí định tính và
các tiêu chí do các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá thì số điểm quy đổi
tương ứng được quy định cụ thể trong Bảng tiêu chí chấm điểm do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
2. Quy định về điểm thưởng và điểm trừ:
a) Điểm thưởng
- Các tiêu chí thi đua trong nội dung
I của Bảng tiêu chí chấm điểm: Thưởng tối đa 30 điểm.
- Đơn vị có sáng kiến, giải pháp có
phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, toàn ngành; có Đề tài, dự án khoa học công
nghệ cấp tỉnh nghiệm thu đạt loại khá trở lên; tập thể, cá nhân đạt giải (Nhất,
Nhì, Ba) trong các Hội thi cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoặc giao tổ
chức: Thưởng tối đa 10 điểm.
- Trưởng khối có cách làm đổi mới, sáng
tạo trong tổ chức hoạt động khối thi đua: Thưởng tối đa 10 điểm
- Phó Trưởng khối có cách làm đổi mới,
sáng tạo trong tổ chức hoạt động khối thi đua: Thưởng tối đa 05 điểm
b) Điểm trừ
- Cơ quan, đơn vị, địa phương có công
chức, viên chức, người lao động bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở
lên: Mỗi trường hợp bị xử lý kỷ luật trừ 02 điểm, điểm trừ tối đa 10 điểm.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương không
chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền: mỗi văn bản nộp thiếu hoặc chậm: trừ 01 điểm/01 văn bản, điểm trừ tối đa
05 điểm.
- Trưởng khối, Phó Trưởng khối không
ban hành các văn bản hoặc tổ chức các hoạt động của khối theo quy định: Trừ tối
đa 10 điểm.
- Đơn vị thành viên không thực hiện
nghiêm túc quy chế hoạt động; không tham gia đầy đủ hoặc không đúng thành phần
các hoạt động do khối tổ chức; không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ khối phân
công: Trừ tối đa 10 điểm.
Điều 12. Bình
xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng
1. Việc bình xét, suy tôn, đề nghị
khen thưởng của từng khối thi đua áp dụng theo hình thức lấy theo điểm thi đua
đạt được thứ tự từ cao đến thấp:
a) Mỗi khối thi đua lựa chọn 01 đơn vị
xuất sắc dẫn đầu, hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao, đạt điểm cao nhất và đạt từ 900 điểm trở lên (thang điểm 1.000) để
đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh (trường hợp có từ 02
đơn vị trở lên có điểm bằng nhau sẽ tiến hành bỏ phiếu để chọn đơn vị xuất sắc
dẫn đầu khối, đơn vị có số phiếu bầu đồng ý cao hơn được đề nghị tặng danh hiệu
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp đơn vị có số điểm cao nhất
nhưng có tiêu chí thi đua không hoàn thành, thì xem xét đơn vị có số điểm cao
thứ 2 trong khối và đáp ứng tiêu chuẩn trên đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Các đơn vị thành viên đạt 850 điểm
trở lên (thang điểm 1.000) và đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng và các văn bản liên quan thì khối suy tôn, đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
2. Các trường hợp không xét khen thưởng:
a) Đơn vị không đăng ký và ký kết
giao ước thi đua hằng năm.
b) Đơn vị có các vụ việc tiêu cực,
tham nhũng, có sai phạm trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đơn vị có tiêu chí thi đua không
thực hiện hoặc có tiêu chí thi đua được đánh giá, phân loại ở mức yếu (kém).
d) Đơn vị không gửi báo cáo sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua trong năm theo quy định.
đ) Đơn vị không đạt tiêu chuẩn cơ
quan, đơn vị văn hóa.
e) Đơn vị có cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy,
Thành ủy; Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh bị xử lý kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên (trừ trường hợp đơn vị tự phát hiện và báo cáo cấp trên
tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định).
g) Đơn vị để xảy ra tai nạn lao động
gây chết người.
3. Trường hợp chưa xét khen thưởng:
Những đơn vị, địa phương có dấu hiệu vi phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền
kết luận.
Điều 13. Trình
khen thưởng cho các đơn vị trong khối thi đua
1. Căn cứ kết quả chấm điểm và bình
xét thi đua của khối, Trưởng khối lập tờ trình đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho
các đơn vị theo quy định.
2. Hồ sơ trình khen thưởng gồm:
a) Tờ trình của đơn vị Trưởng khối.
b) Biên bản họp khối thi đua.
c) Báo cáo thành tích và Bảng chấm điểm
thi đua của đơn vị có xác nhận của Trưởng khối.
3. Căn cứ kết quả bình xét của các khối
thi đua, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Hội đồng thi
đua, khen thưởng tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỦA KHỐI THI ĐUA THUỘC TỈNH
Điều 14. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo của các đơn vị thành viên
trong khối:
a) Báo cáo sơ kết phong trào thi đua,
công tác khen thưởng 06 tháng của các đơn vị thành viên trong khối gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) và Trưởng khối, Phó
Trưởng khối chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hằng năm.
b) Báo cáo tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng hằng năm của các đơn vị thành viên trong khối gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) và Trưởng khối, Phó
Trưởng khối chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau.
c) Báo cáo đột xuất được thực hiện
theo văn bản của Trưởng khối, Phó Trưởng khối.
2. Báo cáo của khối:
a) Báo cáo sơ kết phong trào thi đua,
công tác khen thưởng 06 tháng khối gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ) và thành viên Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh phụ
trách khối chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hằng năm.
b) Báo cáo tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng hằng năm của khối gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ và thành viên Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh
phụ trách khối chậm nhất là ngày 10 tháng 02 năm sau.
Điều 15. Các Hội
nghị và kinh phí hoạt động của khối
1. Hội nghị sơ kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng 06 tháng đầu năm:
a) Thành phần: Lãnh đạo các đơn vị
thành viên trong khối; đại diện Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ; chuyên
viên phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thành viên; các tập thể,
cá nhân điển hình tiên tiến (nếu có).
b) Nội dung: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký trong 06 tháng đầu năm và triển
khai nhiệm vụ 06 tháng cuối năm; trao đổi nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng;
giao lưu, gặp gỡ, học tập các mô hình mới, các điển hình tiên tiến.
c) Thời gian hoàn thành: Trước 15/7 hằng
năm.
d) Địa điểm: Do Phó Trưởng khối thống
nhất với Trưởng khối quyết định.
2. Hội nghị tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng của khối:
a) Thành phần: Lãnh đạo các đơn vị
thành viên; đại diện Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ; chuyên viên phụ
trách công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thành viên; các tập thể, cá nhân
điển hình tiên tiến (nếu có).
b) Nội dung: Đánh giá kết quả hoạt động
của khối thi đua trong năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới; thông
báo kết quả đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua của các đơn vị thành viên;
bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen; lựa chọn, giới
thiệu và bầu Trưởng khối, Phó Trưởng khối theo chế độ luân phiên hằng năm; ký kết
giao ước thi đua, phát động thi đua; phổ biến, tổ chức tham quan, giao lưu học
tập các điển hình tiên tiến; cách làm hay, mới của các đơn vị trong khối thi
đua (nếu có).
c) Thời gian hoàn thành: Trước 10/02
năm sau.
d) Địa điểm: Do đơn vị Trưởng khối
quyết định.
3. Các hội nghị khác của khối do Trưởng
khối, Phó Trưởng khối và các đơn vị thành viên trong khối thống nhất thực hiện.
4. Kinh phí tổ chức các hoạt động của
khối do các đơn vị thành viên trong khối thống nhất hoặc từ các nguồn xã hội
hóa hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG KHỐI THI ĐUA, BÌNH XÉT, SUY TÔN, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI KHỐI THI ĐUA
DO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THÀNH LẬP
Điều 16. Hoạt động
của khối thi đua do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thành lập
Hoạt động của các khối thi đua do các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập thực hiện theo
quy định của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 17. Việc
bình xét, suy tôn đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hằng năm, các khối thi đua tiến hành
bình xét thi đua và lựa chọn 01 tập thể dẫn đầu khối thi đua, hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao, đạt điểm cao nhất
và đạt 900 điểm trở lên (thang điểm 1000) trình sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh huyện, thành phố xem xét, đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
được thành lập khối thi đua có trách nhiệm cụ thể hóa quy định này thành Quy định
tổ chức, hoạt động các khối thi đua trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của khối thi đua do các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức; kiểm tra, giám sát, theo dõi, chỉ đạo, xét duyệt, đề
nghị khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Trưởng khối, Phó Trưởng khối và các
đơn vị thành viên trong các khối thi đua có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
3. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng) theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; chủ trì việc đánh giá, tổng
hợp, báo cáo Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả hoạt động của các khối thi đua theo quy định.
4. Thành viên Hội đồng thi đua, khen
thưởng tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, các khối thi đua được
phân công phụ trách thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.